ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Vì sức khỏe người Việt

  • ⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
    Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!


    Quảng hoắc hương, hoắc hương - Pogostemon cablin (Blanco) Benth. Công dụng và cách dùng

    ⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
    Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

    Theo Đông Y Hoắc hương có vị cay, mùi thơm hắc, tính hơi ấm, có tác dụng làm mạnh dạ dày - ruột, giúp tiêu hóa tốt, hành khí, giảm đau. Lá có tác dụng hạ nhiệt thường dùng chữa cảm mạo trúng nắng, nhức đầu, sổ mũi, đau mình, ợ khan, hôi miệng, Hoắc hương - Pogostemon cablin (Blanco) Benth., thuộc họ Hoa môi - Lamiaeae.

    Hoắc hương - Pogostemon cablin (Blanco) Benth., thuộc họ Hoa môi - Lamiaeae.

    Cây Hoắc hương - Pogostemon cablin (Blanco) Benth., thuộc họ Hoa môi - Lamiaeae.

    Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 60 cm. Thân vuông, màu nâu, có lông dày mịn. Lá mọc đối, phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to, có lông ở cả hai mặt. Hoa màu hồng tím nhạt, mọc thành bông ở nách lá hay ở ngọn cành. Quả bế, có hạt cứng.

    Mùa hoa quả tháng 5 - 6; nhưng ít gặp cây có hoa.  

    Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất - Herba Pogostemonis; thường gọi là Quảng hoắc hương.

    Nơi sống và thu hái: Loài của vùng Ấn Độ - Malaixia, phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Malaixia, Indonexia thường được trồng lấy cành lá làm thuốc. Trồng bằng hạt hoặc bằng cành giâm vào mùa xuân. Thu hái cây lá quanh năm, chủ yếu là trước khi cây ra hoa, đem rửa sạch, phơi khô.

    Thành phần hóa học: Cây chứa tinh dầu (1,2%) mà thành phần chủ yếu là alcohol patchoulic (45%), patchoulen (50%) và một số thành phần khác như benzaldehyd, aldehyd cinnamic, eugenol, cadinen, sesquiterpen và epiguaipyridin.

    Tính vi, tác dụng: Hoắc hương có vị cay, mùi thơm hắc, tính hơi ấm, có tác dụng làm mạnh dạ dày - ruột, giúp sự tiêu hoá, hành khí, giảm đau. Lá có tác dụng hạ nhiệt.

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa cảm mạo trúng nắng, trúng thực, nhức đầu, sổ mũi, đau mình, nôn mửa, đau bụng ỉa chảy ngực bụng đau tức, ợ khan, hôi miệng.

    Đơn thuốc:

    1. Cảm cúm, nhức đầu, mệt mỏi: Hoắc hương 6 - 12g sắc uống, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác như Kinh giới, Tía tô, Ngải cứu, Hương nhu.

    2. Ho: Hoắc hương phối hợp với lá Chanh, Gừng, Chua me đất, Cam thảo đất.

    3. Chữa ăn uống không tiêu, sôi bụng: Hoắc hương 12g, Thạch xương bồ 12g, hoa cây Đại 12g, vỏ Bưởi đào sao cháy 6g. Tất cả tán thành bột, trộn đều uống trước bữa ăn nửa giờ, mỗi lần 2g với nước chè nóng, ngày uống 3 lần.

    4. Chữa cảm mạo, sốt ăn không tiêu, đau bụng (Bài Hoắc hương chính khí): Hoắc hương 12g, Tô diệp 10g, Thương truật 8g, Cam thảo 3g, Trần bì 5g, Đại táo 4 quả, Hậu phác 3g, Phục linh 8g. Tất cả tán bột đều chia thành từng gói 8 - 10g. Người lớn uống mỗi lần 1 gói, ngày 2 - 5 lần. Trẻ em dưới 1 tuổi không nên dùng, từ 2 - 3 tuổi mỗi lần uống 1/4 gói, từ 4 - 7 tuổi mỗi lần uống 1/3 gói. Từ 8 - 10 tuổi mỗi lần 1/2 gói.

    Ghi chú: Người cơ thể gầy yếu, thiếu máu, huyết áp cao, ngủ kém, đại tiện khó, tiểu tiện ít và vàng đỏ, không nên dùng.

    Tham khảo thêm Dưới đây là vài cách trị bệnh từ thuốc hoắc hương:  theo B.S HOÀNG TUẤN LONG

    * Trị viêm trường vị cấp tính thuộc hàn thấp: Hoắc hương, bán hạ (chế), mỗi thứ 12g, thương truật, trần bì, mỗi thứ 8g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    * Trị đầy tức bụng và vùng vị quản, nôn mửa không muốn ăn: Hoắc hương diệp 12g, trần bì 6g, đảng sâm 12g, bán hạ 6g, xích phục linh 12g, thương truật 12g, hậu phác 12g, cam thảo 4g, sinh khương 3 lát. Sắc uống nóng (Hoắc hương ẩm - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    * Chữa tiêu chảy do ăn đồ sống lạnh: Hoắc hương 12g, cát căn 12g; nụ sim, đậu ván trắng; sa nhân, mộc hương mỗi vị 8g; cam thảo 4g; gừng nướng 3 lát. Tất cả sắc với 500ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Dùng liền 3 ngày

    * Trị thương thử vào mùa hè thu, ngực tức, chóng mặt, muốn nôn, trong miệng nhớt dẻo, không muốn ăn uống: Hoắc hương, bội lan, mỗi thứ 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    * Chữa phụ nữ có mang, nôn oẹ, ăn uống ít: Hoắc hương, cam thảo mỗi vị 8g, hương phụ 40g; tán nhỏ uống với nước sôi có thêm ít muối.

    * Trị thai động không yên, khí không lên xuống, nôn ra nước chua: Hương phụ, hoắc hương, cam thảo mỗi vị 8g, tán bột. Mỗi lần dùng 4g, thêm ít muối vào, uống với nước sôi (Thánh Huệ phương).

    * Trị ho, hàn thấp trở trệ bên trong, vị khí mất chức năng giáng xuống, bụng đầy tức, ăn ít, nôn mửa: Hoắc hương diệp 12g, bán hạ (chế) 12g, đinh hương 2g, trần bì 12g, sắc uống (Hoắc Hương Bán Hạ Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    * Trị mũi viêm mạn tính: Dùng hoắc hương 160g, tán bột, trộn mật heo làm viên. Mỗi lần uống 4g với nước, ngày 2 lần, liên tục 2-4 tuần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    * Chữa ăn uống không tiêu, sôi bụng: Hoắc hương 12g, thạch xương bồ 12g, hoa cây đại 12g, vỏ bưởi đào sao cháy 6g. Tất cả tán thành bột, trộn đều uống trước bữa ăn nửa giờ, mỗi lần 2g với nước chè nóng, ngày uống 3 lần.

    * Chữa cảm mạo, sốt ăn không tiêu, đau bụng (Bài Hoắc hương chính khí): Hoắc hương 12g, tô diệp 10g, thương truật 8g, cam thảo 3g, trần bì 5g, đại táo 4 quả, hậu phác 3g, phục linh 8g. Tất cả tán bột đều chia thành từng gói 8 – 10g. Người lớn uống mỗi lần 1 gói, ngày 2 – 5 lần. Trẻ em dưới 1 tuổi không nên dùng, từ 2 – 3 tuổi mỗi lần uống 1/4 gói, từ 4 – 7 tuổi mỗi lần uống 1/3 gói. Từ 8 – 10 tuổi mỗi lần 1/2 gói.

    * Trị miệng hôi: Sắc lấy nước hoắc hương súc miệng thường xuyên (Trích Huyền phương).

    * Trị hoắc loạn: Hoắc hương, súc sa mật, sao diêm [muối rang] (Trung Quốc Dược học Đại Từ Điển).

    * Trị hoắc loạn, thổ tả: Hoắc hương, nhân sâm, quật bì, mộc qua, phục linh, súc sa mật (Trung Quốc Dược học Đại Từ Điển).

    * Trị trúng phải khí ác, đau bụng như thắt: Hoắc hương, mộc hương, trầm thủy hương, nhũ hương, súc sa mật (Trung Quốc Dược học Đại Từ Điển).

    Kiêng kỵ: Cơ thể háo nhược, thiếu máu, huyết áp cao, ngủ kém, đại tiện khó, tiểu tiện ít, vàng đỏ, không nên dùng.

    ⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
    Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!


    Sức khỏe đời sống


    Bài thuốc nam chữa bệnh


    Bệnh ung thư


    Cây thuốc Nam


    Bệnh thường gặp



    Tin mới đăng

    Cây thuốc quý

    Bạn cần biết

  • ⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
    Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!


    Quảng hoắc hương, hoắc hương - Pogostemon cablin (Blanco) Benth. Công dụng và cách dùng

    ⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
    Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

    Theo Đông Y Hoắc hương có vị cay, mùi thơm hắc, tính hơi ấm, có tác dụng làm mạnh dạ dày - ruột, giúp tiêu hóa tốt, hành khí, giảm đau. Lá có tác dụng hạ nhiệt thường dùng chữa cảm mạo trúng nắng, nhức đầu, sổ mũi, đau mình, ợ khan, hôi miệng, Hoắc hương - Pogostemon cablin (Blanco) Benth., thuộc họ Hoa môi - Lamiaeae.

    Hoắc hương - Pogostemon cablin (Blanco) Benth., thuộc họ Hoa môi - Lamiaeae.

    Cây Hoắc hương - Pogostemon cablin (Blanco) Benth., thuộc họ Hoa môi - Lamiaeae.

    Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 60 cm. Thân vuông, màu nâu, có lông dày mịn. Lá mọc đối, phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to, có lông ở cả hai mặt. Hoa màu hồng tím nhạt, mọc thành bông ở nách lá hay ở ngọn cành. Quả bế, có hạt cứng.

    Mùa hoa quả tháng 5 - 6; nhưng ít gặp cây có hoa.  

    Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất - Herba Pogostemonis; thường gọi là Quảng hoắc hương.

    Nơi sống và thu hái: Loài của vùng Ấn Độ - Malaixia, phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Malaixia, Indonexia thường được trồng lấy cành lá làm thuốc. Trồng bằng hạt hoặc bằng cành giâm vào mùa xuân. Thu hái cây lá quanh năm, chủ yếu là trước khi cây ra hoa, đem rửa sạch, phơi khô.

    Thành phần hóa học: Cây chứa tinh dầu (1,2%) mà thành phần chủ yếu là alcohol patchoulic (45%), patchoulen (50%) và một số thành phần khác như benzaldehyd, aldehyd cinnamic, eugenol, cadinen, sesquiterpen và epiguaipyridin.

    Tính vi, tác dụng: Hoắc hương có vị cay, mùi thơm hắc, tính hơi ấm, có tác dụng làm mạnh dạ dày - ruột, giúp sự tiêu hoá, hành khí, giảm đau. Lá có tác dụng hạ nhiệt.

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa cảm mạo trúng nắng, trúng thực, nhức đầu, sổ mũi, đau mình, nôn mửa, đau bụng ỉa chảy ngực bụng đau tức, ợ khan, hôi miệng.

    Đơn thuốc:

    1. Cảm cúm, nhức đầu, mệt mỏi: Hoắc hương 6 - 12g sắc uống, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác như Kinh giới, Tía tô, Ngải cứu, Hương nhu.

    2. Ho: Hoắc hương phối hợp với lá Chanh, Gừng, Chua me đất, Cam thảo đất.

    3. Chữa ăn uống không tiêu, sôi bụng: Hoắc hương 12g, Thạch xương bồ 12g, hoa cây Đại 12g, vỏ Bưởi đào sao cháy 6g. Tất cả tán thành bột, trộn đều uống trước bữa ăn nửa giờ, mỗi lần 2g với nước chè nóng, ngày uống 3 lần.

    4. Chữa cảm mạo, sốt ăn không tiêu, đau bụng (Bài Hoắc hương chính khí): Hoắc hương 12g, Tô diệp 10g, Thương truật 8g, Cam thảo 3g, Trần bì 5g, Đại táo 4 quả, Hậu phác 3g, Phục linh 8g. Tất cả tán bột đều chia thành từng gói 8 - 10g. Người lớn uống mỗi lần 1 gói, ngày 2 - 5 lần. Trẻ em dưới 1 tuổi không nên dùng, từ 2 - 3 tuổi mỗi lần uống 1/4 gói, từ 4 - 7 tuổi mỗi lần uống 1/3 gói. Từ 8 - 10 tuổi mỗi lần 1/2 gói.

    Ghi chú: Người cơ thể gầy yếu, thiếu máu, huyết áp cao, ngủ kém, đại tiện khó, tiểu tiện ít và vàng đỏ, không nên dùng.

    Tham khảo thêm Dưới đây là vài cách trị bệnh từ thuốc hoắc hương:  theo B.S HOÀNG TUẤN LONG

    * Trị viêm trường vị cấp tính thuộc hàn thấp: Hoắc hương, bán hạ (chế), mỗi thứ 12g, thương truật, trần bì, mỗi thứ 8g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    * Trị đầy tức bụng và vùng vị quản, nôn mửa không muốn ăn: Hoắc hương diệp 12g, trần bì 6g, đảng sâm 12g, bán hạ 6g, xích phục linh 12g, thương truật 12g, hậu phác 12g, cam thảo 4g, sinh khương 3 lát. Sắc uống nóng (Hoắc hương ẩm - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    * Chữa tiêu chảy do ăn đồ sống lạnh: Hoắc hương 12g, cát căn 12g; nụ sim, đậu ván trắng; sa nhân, mộc hương mỗi vị 8g; cam thảo 4g; gừng nướng 3 lát. Tất cả sắc với 500ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Dùng liền 3 ngày

    * Trị thương thử vào mùa hè thu, ngực tức, chóng mặt, muốn nôn, trong miệng nhớt dẻo, không muốn ăn uống: Hoắc hương, bội lan, mỗi thứ 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    * Chữa phụ nữ có mang, nôn oẹ, ăn uống ít: Hoắc hương, cam thảo mỗi vị 8g, hương phụ 40g; tán nhỏ uống với nước sôi có thêm ít muối.

    * Trị thai động không yên, khí không lên xuống, nôn ra nước chua: Hương phụ, hoắc hương, cam thảo mỗi vị 8g, tán bột. Mỗi lần dùng 4g, thêm ít muối vào, uống với nước sôi (Thánh Huệ phương).

    * Trị ho, hàn thấp trở trệ bên trong, vị khí mất chức năng giáng xuống, bụng đầy tức, ăn ít, nôn mửa: Hoắc hương diệp 12g, bán hạ (chế) 12g, đinh hương 2g, trần bì 12g, sắc uống (Hoắc Hương Bán Hạ Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    * Trị mũi viêm mạn tính: Dùng hoắc hương 160g, tán bột, trộn mật heo làm viên. Mỗi lần uống 4g với nước, ngày 2 lần, liên tục 2-4 tuần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    * Chữa ăn uống không tiêu, sôi bụng: Hoắc hương 12g, thạch xương bồ 12g, hoa cây đại 12g, vỏ bưởi đào sao cháy 6g. Tất cả tán thành bột, trộn đều uống trước bữa ăn nửa giờ, mỗi lần 2g với nước chè nóng, ngày uống 3 lần.

    * Chữa cảm mạo, sốt ăn không tiêu, đau bụng (Bài Hoắc hương chính khí): Hoắc hương 12g, tô diệp 10g, thương truật 8g, cam thảo 3g, trần bì 5g, đại táo 4 quả, hậu phác 3g, phục linh 8g. Tất cả tán bột đều chia thành từng gói 8 – 10g. Người lớn uống mỗi lần 1 gói, ngày 2 – 5 lần. Trẻ em dưới 1 tuổi không nên dùng, từ 2 – 3 tuổi mỗi lần uống 1/4 gói, từ 4 – 7 tuổi mỗi lần uống 1/3 gói. Từ 8 – 10 tuổi mỗi lần 1/2 gói.

    * Trị miệng hôi: Sắc lấy nước hoắc hương súc miệng thường xuyên (Trích Huyền phương).

    * Trị hoắc loạn: Hoắc hương, súc sa mật, sao diêm [muối rang] (Trung Quốc Dược học Đại Từ Điển).

    * Trị hoắc loạn, thổ tả: Hoắc hương, nhân sâm, quật bì, mộc qua, phục linh, súc sa mật (Trung Quốc Dược học Đại Từ Điển).

    * Trị trúng phải khí ác, đau bụng như thắt: Hoắc hương, mộc hương, trầm thủy hương, nhũ hương, súc sa mật (Trung Quốc Dược học Đại Từ Điển).

    Kiêng kỵ: Cơ thể háo nhược, thiếu máu, huyết áp cao, ngủ kém, đại tiện khó, tiểu tiện ít, vàng đỏ, không nên dùng.

    ⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
    Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!


    Quảng cáo 336x280