Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực! |
Hán phòng kỷ khu phong trừ thấp
Hán phòng kỷ (Radix Stephaniae Tetrandrae) còn gọi là phấn phòng kỷ hay phòng kỷ, là rễ phơi hay sấy khô của cây hán phòng kỷ (Stephania Tetrandra S. Moore) thuộc họ tiết dê (Menispermaceae).
|
Tuy nhiên cần phân biệt với các loại phòng kỷ khác như quảng phòng kỷ hay mộc phòng kỷ (Aristolochia fangchi Y.C.Wu ex L.D.Chu et M Hwang) thuộc họ mộc thông (Aristolochiaceae). Hán trung phòng kỷ (Radix Aristolochiae heterophyllae) cùng họ mộc thông (Aristolochiaceae).
Cần lưu ý phân biệt cây quảng phòng kỷ cũng gọi là mộc phòng kỷ nhưng cũng có cây mộc phòng kỷ tên khoa học là Couuluc triobus (Thumb) D.C là hai loai khác nhau. Trên thực tế còn nhiều loại phòng kỷ bởi vậy trong nghiên cứu trị liệu cũng cần phân biệt cho chuẩn xác. Dưới đây xin chỉ giới thiệu loại hán phòng kỷ thuộc họ tiết dê.
Trong y học hiện đại người ta đã phân tích thành phần hóa học của hán phòng kỷ thấy chủ yếu chứa tetrandrine, fangchinoline, menisine, menisidine, cyclanoline, fanchinine, demethyltetradrine...
Với các kết quả nghiên cứu dược lý, nhiều loại alcaloid của hán phòng kỷ có tác dụng hạ áp nhanh. Thuốc có tác dụng làm giãn mạch vành, tăng lưu lượng máu ở mạch vành khiến làm giảm sự tiêu hao ôxy của cơ tim. Thuốc còn có công hiệu chống rối loạn nhịp tim. Chất tetrandrine A & B của thuốc đều có tác dụng chống viêm. Song các tetrandrine này cũng đều có tác dụng giảm đau. Thuốc còn có công hiệu giải nhiệt và chống dị ứng và còn khả năng chống choáng quá mẫn. Thuốc còn có tác dụng làm thư giãn cơ vân. Đặc biệt có tác dụng chống ung thư mà chủ yếu là do phòng kỷ tố A; song phòng kỷ tố A & B đều có tác dụng kháng amip; riêng phòng kỷ tố A có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ Shigella.
Đông y cho rằng hán phòng kỷ có vị đắng, cay, tính hàn, quy vào các kinh tỳ, thận và bàng quang. Các y thư cổ cũng viết vị cay, tính bình (Bản kinh); Khí hàn, vị đại khổ (sách y học Khởi nguyên); Sách Bản thảo tái tân nói nhập can, tỳ, thận...
Về dược lý cũng cho rằng hán phòng kỷ có tác dụng khu phong, trừ thấp, chỉ thống, lợi thủy. Chủ trị chứng phong thấp tý thống, thủy thũng, cước khí phù thũng... Nhiều y thư cổ như sách Bản kinh cũng viết: Chủ phong hàn ôn ngược, nhiệt khí chư nhàn (các loại bệnh phong hủi), trừ tà, lợi đại tiểu tiện. Sách Bản thảo thập di: Hán phòng kỷ chủ thủy khí; mộc phòng kỷ chủ phong khí, tuyên thống. Sách Dược tính bản thảo: Hán phòng kỷ trị thấp phong, khẩu diện oa tà, thủ túc thống, tán lưu đàm, chủ phế khí thấu suyễn.
Liều lượng trung bình cho mỗi thang thuốc sắc sử dụng hán phòng kỷ là từ 5 - 10g/ngày. Cần lưu ý khi sử dụng: Vì thuốc có vị đắng hàn nên dễ gây tổn thương cho tỳ vị, do đó những người có tỳ vị vốn hư, âm hư mà không có chứng thấp nhiệt không dùng. Trên thực nghiệm khi cho động vật uống liều lớn phòng kỷ tố A gây độc cho gan, thận, tuyến thượng thận nên khi sử dụng thuốc cần thận trọng. Trong kinh nghiệm sử dụng của Đông y cho thấy hán phòng kỷ và mộc phòng kỷ đều có tác dụng trừ phong thấp và tiêu thũng, nhưng hán phong kỷ lợi thủy, tiêu thũng mạnh hơn, còn mộc phòng kỷ lại khu phong chỉ thống tốt hơn.
Để tham khảo và ứng dụng, dưới đây xin giới thiệu những phương thuốc tiêu biểu trong trị liệu có dùng phòng kỷ.
Trị viêm khớp sưng đau: Dùng Phòng kỷ thang: phòng kỷ 12g, bạch truật 12g, sinh khương 12g, bạch linh 12g, cam thảo 9g, ô đầu 6g, quế chi 3g. Sắc lấy nước thuốc pha thêm rượu uống.
Hoặc dùng: Mộc phòng kỷ 15g, ý dĩ nhân 15g, mộc qua 9g, ngưu tất 9g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 - 3 lần uống trong ngày.
Trị thấp khớp, đau dây thần kinh: Mộc phòng kỷ 10g, uy linh tiên 12g, tam sà 10g, kê huyết đằng 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
Trị phù, tiểu tiện ít: Phòng kỷ 10g, bạch truật 10g, sinh hoàng kỳ 16g, cam thảo 5g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 - 3 lần.
Hoặc phòng kỷ 10g, phục linh 10g, hoàng kỳ 10g, quế chi 10g, cam thảo 6g, sắc uống ngày 1 thang.
Trị nhiệt tý (thấp khớp cấp): Dùng rượu phòng kỷ 10% uống ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 20ml, cứ 10 ngày là một liệu trình. Dùng liền 3 - 6 liệu trình, khoảng cách giữa các liệu trình từ 4 - 5 ngày.
BS. Hoàng Xuân Đại
- Bài thuốc đông y hỗ trợ điều trị người bệnh Covid-19 triệu chứng nhẹ
- Một số bài thuốc đông y trị bệnh có vị thuốc tiểu hồi hương
- Trị bệnh tự kỷ bằng y học cổ truyền
- Bài thuốc đông y: Bài thuốc trị viêm mũi xuất tiết
- Thực phẩm cho sinh lý Nữ: Thực phẩm giúp nàng tăng hưng phấn
- Cây thuốc quanh ta: Cây mật nhơn làm thuốc
- Bài thuốc trị chứng động thai
- Một số bài thuốc từ cây dừa cạn
- Món ăn, bài thuốc từ cây móp gai
- Bài thuốc phòng trị sỏi thận, tiết niệu
Sức khỏe đời sống
- Thuốc và sức khỏe
- Dinh dưỡng
- Thế giới tâm linh
- Đông tây y kết hợp
- Vắc xin tiêm phòng bệnh
- Thuốc tây y
- Bệnh viện - Trung tâm y tế
- Vệ sinh an toàn thực phẩm - Dược Phẩm
- Món Ăn Ngon Lại Còn Chữa Bệnh
- Món chay ngon
- Những bài văn khấn thông dụng
- Thực phẩm Hữu Cơ Organic
- Phật Pháp và Cuộc Sống
- Nhà Thuốc Đông Y Việt Nam
- Hỏi đáp thắc mắc
- Những vị thuốc nam Y học Cổ truyền Việt Nam
- Kiến thức Làm đẹp
- Đông y trị bệnh
- Vận mệnh năm 2020
Bài thuốc nam chữa bệnh
- Tổng hợp những cây thuốc nam, cây thảo dược trị bệnh tiểu đường
- Bài thuốc ngâm rượu: Cách chọn bài thuốc ngâm rượu phù hợp với cơ địa từng người
- Những bài thuốc đông y chữa bệnh khó có thai
- Những bài thuốc Đông y chữa bệnh mất ngủ, đau đầu
- 17 Bài thuốc đông y dễ làm chữa bệnh hôi nách hiệu quả tận gốc
- Những món ăn bài thuốc Nam y chữa bệnh Viêm gan hiệu quả
- Những bài thuốc Nam chữa bệnh hiệu quả từ lá, quả, vỏ và rễ cây Nhàu
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm Viêm loét dạ dày, tá tràng hiệu quả
- Những bài thuốc đông y trị viêm xoang, viêm xoang mạn tính, hiệu quả nhất
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm amidan hiệu quả nhất dùng cho người lớn và trẻ em
Bệnh ung thư
- Bệnh ung thư vú
- Bệnh ung thư máu
- Ung thư vòm họng
- Ung thư dạ dày
- Ung thư gan
- Bệnh Ung Thư ở Trẻ Em
- Ung thư và sản phẩm tự nhiên
- Những phát hiện mới về bệnh Ung Thư
Cây thuốc Nam
- Cây Kê Huyết Đằng
- Cây Bồ Công Anh
- Sâm Ngọc Linh
- Cây Tam Thất
- Nấm Linh Chi
- Cây Kim Ngân Hoa
- Cây cỏ xước
- Cây Thiên Môn
- Cây gai
- Cây địa hoàng
- Đông trùng hạ thảo
- Cam thảo nam hay Cam thảo đất
- Nghiên cứu Dược Liệu
- Cây Hà Thủ Ô
Bệnh thường gặp
- Ung thư
- Vô sinh
- Bệnh trẻ em
- Bệnh truyền nhiễm
- Tai mũi họng
- Bệnh bướu cổ
- Bệnh sỏi thận
- Bệnh viêm xoang
- Bệnh Thần kinh
- Bệnh tim mạch
- Kiến thức chăm sóc bé
- Bệnh khớp - Viêm khớp
- Bệnh về đường hô hấp ở trẻ em
- Bệnh về tiêu hóa ở trẻ em
- Bệnh tay chân miệng ở trẻ em
- Bệnh trĩ
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh gut - gout
- Bệnh cao huyết áp
- Bệnh Gan- Viêm gan
- Bệnh AIDS - SIDA - HIV
- Bệnh hen
- Bệnh ngoài da thường gặp
- Chữa bệnh mất ngủ tại nhà
- Kiến thức Phụ Nữ Sau Sinh cần biết
- Thai sản
- Các thuốc không dùng khi mang thai, cho con bú
- Thu hồi toàn quốc Kem bôi mắt của Công ty TNHH MTV thương mại và xuất nhập khẩu Kỳ Phong chứa paraben
- Cục Quản Lý Dược Đình Chỉ Lưu Hành và Tiêu Hủy Mỹ Phẩm Không Đạt Chất Lượng Của Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Thịnh
Tin mới đăng
- Thu hồi toàn quốc Kem bôi mắt của Công ty TNHH MTV thương mại và xuất nhập khẩu Kỳ Phong chứa paraben
- Cục Quản Lý Dược Đình Chỉ Lưu Hành và Tiêu Hủy Mỹ Phẩm Không Đạt Chất Lượng Của Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Thịnh
- Cảnh Giác với 'Thần Y' Khoác Áo Tu Hành
- Đình chỉ lưu hành, thu hồi và tiêu hủy toàn quốc lô sản phẩm Gammaphil - Chai 125ml
- Công Dụng và Tác Dụng Phụ của Cây Xạ Đen Trong Đông Y
Cây thuốc quý
- Cây Xạ Can, rẻ quạt, Tên khoa học, Thành phần hóa học, Tác dụng chữa bệnh của cây (Belamcanda sinensis)
- Cây Diệp hạ châu, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây (Phyllanthus urinaria L)
- Cây Cà gai leo, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hồng hoa, Rum, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Mạch môn đông, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Nấm Linh chi, Nấm lim - Ganoderma lucidum, tác dụng chữa bệnh của Nấm
- Cây Me rừng, Chùm ruột núi, Phyllanthus emblica L, và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô trắng, Dây sữa bò, Streptocaulon juventas và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô, Hà thủ ô đỏ, Polygonum multiflorum Thumb và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hàm ếch, Trầu nước, Saururus chinensis và tác dụng chữa bệnh của cây
Bạn cần biết
- Nghe nhà sư giảng về nguồn gốc tâm linh của ung thư
- Mười công đức lớn của việc phát tâm in kinh Phật
- Chuỗi tràng hạt Phật giáo, nguồn gốc, ý nghĩa và công dụng
- Xem bộ tranh nhân quả báo ứng ai cũng nên xem để biết
- Miệng nói lời cay độc bao nhiêu, đời người bạc mệnh bấy nhiêu
- Quả báo kinh hãi mang đến cho tội tà dâm, Ngoại tình
- Tổng thống Obama gởi thông điệp Phật đản
- Vòng duyên nghiệp không ai có thể thoát
- Khổ đau, sinh tử cũng từ tâm
- Ý nghĩa tụng kinh Dược Sư và niệm Phật Dược Sư
- Ý Nghĩa Ngày Phật Đản - Vesak
- Ý nghĩa của việc cúng dường chư Phật
Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực! |
Hán phòng kỷ khu phong trừ thấp
Hán phòng kỷ (Radix Stephaniae Tetrandrae) còn gọi là phấn phòng kỷ hay phòng kỷ, là rễ phơi hay sấy khô của cây hán phòng kỷ (Stephania Tetrandra S. Moore) thuộc họ tiết dê (Menispermaceae).
|
Tuy nhiên cần phân biệt với các loại phòng kỷ khác như quảng phòng kỷ hay mộc phòng kỷ (Aristolochia fangchi Y.C.Wu ex L.D.Chu et M Hwang) thuộc họ mộc thông (Aristolochiaceae). Hán trung phòng kỷ (Radix Aristolochiae heterophyllae) cùng họ mộc thông (Aristolochiaceae).
Cần lưu ý phân biệt cây quảng phòng kỷ cũng gọi là mộc phòng kỷ nhưng cũng có cây mộc phòng kỷ tên khoa học là Couuluc triobus (Thumb) D.C là hai loai khác nhau. Trên thực tế còn nhiều loại phòng kỷ bởi vậy trong nghiên cứu trị liệu cũng cần phân biệt cho chuẩn xác. Dưới đây xin chỉ giới thiệu loại hán phòng kỷ thuộc họ tiết dê.
Trong y học hiện đại người ta đã phân tích thành phần hóa học của hán phòng kỷ thấy chủ yếu chứa tetrandrine, fangchinoline, menisine, menisidine, cyclanoline, fanchinine, demethyltetradrine...
Với các kết quả nghiên cứu dược lý, nhiều loại alcaloid của hán phòng kỷ có tác dụng hạ áp nhanh. Thuốc có tác dụng làm giãn mạch vành, tăng lưu lượng máu ở mạch vành khiến làm giảm sự tiêu hao ôxy của cơ tim. Thuốc còn có công hiệu chống rối loạn nhịp tim. Chất tetrandrine A & B của thuốc đều có tác dụng chống viêm. Song các tetrandrine này cũng đều có tác dụng giảm đau. Thuốc còn có công hiệu giải nhiệt và chống dị ứng và còn khả năng chống choáng quá mẫn. Thuốc còn có tác dụng làm thư giãn cơ vân. Đặc biệt có tác dụng chống ung thư mà chủ yếu là do phòng kỷ tố A; song phòng kỷ tố A & B đều có tác dụng kháng amip; riêng phòng kỷ tố A có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ Shigella.
Đông y cho rằng hán phòng kỷ có vị đắng, cay, tính hàn, quy vào các kinh tỳ, thận và bàng quang. Các y thư cổ cũng viết vị cay, tính bình (Bản kinh); Khí hàn, vị đại khổ (sách y học Khởi nguyên); Sách Bản thảo tái tân nói nhập can, tỳ, thận...
Về dược lý cũng cho rằng hán phòng kỷ có tác dụng khu phong, trừ thấp, chỉ thống, lợi thủy. Chủ trị chứng phong thấp tý thống, thủy thũng, cước khí phù thũng... Nhiều y thư cổ như sách Bản kinh cũng viết: Chủ phong hàn ôn ngược, nhiệt khí chư nhàn (các loại bệnh phong hủi), trừ tà, lợi đại tiểu tiện. Sách Bản thảo thập di: Hán phòng kỷ chủ thủy khí; mộc phòng kỷ chủ phong khí, tuyên thống. Sách Dược tính bản thảo: Hán phòng kỷ trị thấp phong, khẩu diện oa tà, thủ túc thống, tán lưu đàm, chủ phế khí thấu suyễn.
Liều lượng trung bình cho mỗi thang thuốc sắc sử dụng hán phòng kỷ là từ 5 - 10g/ngày. Cần lưu ý khi sử dụng: Vì thuốc có vị đắng hàn nên dễ gây tổn thương cho tỳ vị, do đó những người có tỳ vị vốn hư, âm hư mà không có chứng thấp nhiệt không dùng. Trên thực nghiệm khi cho động vật uống liều lớn phòng kỷ tố A gây độc cho gan, thận, tuyến thượng thận nên khi sử dụng thuốc cần thận trọng. Trong kinh nghiệm sử dụng của Đông y cho thấy hán phòng kỷ và mộc phòng kỷ đều có tác dụng trừ phong thấp và tiêu thũng, nhưng hán phong kỷ lợi thủy, tiêu thũng mạnh hơn, còn mộc phòng kỷ lại khu phong chỉ thống tốt hơn.
Để tham khảo và ứng dụng, dưới đây xin giới thiệu những phương thuốc tiêu biểu trong trị liệu có dùng phòng kỷ.
Trị viêm khớp sưng đau: Dùng Phòng kỷ thang: phòng kỷ 12g, bạch truật 12g, sinh khương 12g, bạch linh 12g, cam thảo 9g, ô đầu 6g, quế chi 3g. Sắc lấy nước thuốc pha thêm rượu uống.
Hoặc dùng: Mộc phòng kỷ 15g, ý dĩ nhân 15g, mộc qua 9g, ngưu tất 9g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 - 3 lần uống trong ngày.
Trị thấp khớp, đau dây thần kinh: Mộc phòng kỷ 10g, uy linh tiên 12g, tam sà 10g, kê huyết đằng 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
Trị phù, tiểu tiện ít: Phòng kỷ 10g, bạch truật 10g, sinh hoàng kỳ 16g, cam thảo 5g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 - 3 lần.
Hoặc phòng kỷ 10g, phục linh 10g, hoàng kỳ 10g, quế chi 10g, cam thảo 6g, sắc uống ngày 1 thang.
Trị nhiệt tý (thấp khớp cấp): Dùng rượu phòng kỷ 10% uống ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 20ml, cứ 10 ngày là một liệu trình. Dùng liền 3 - 6 liệu trình, khoảng cách giữa các liệu trình từ 4 - 5 ngày.
BS. Hoàng Xuân Đại
- Bài thuốc đông y hỗ trợ điều trị người bệnh Covid-19 triệu chứng nhẹ
- Một số bài thuốc đông y trị bệnh có vị thuốc tiểu hồi hương
- Trị bệnh tự kỷ bằng y học cổ truyền
- Bài thuốc đông y: Bài thuốc trị viêm mũi xuất tiết
- Thực phẩm cho sinh lý Nữ: Thực phẩm giúp nàng tăng hưng phấn
- Cây thuốc quanh ta: Cây mật nhơn làm thuốc
- Bài thuốc trị chứng động thai
- Một số bài thuốc từ cây dừa cạn
- Món ăn, bài thuốc từ cây móp gai
- Bài thuốc phòng trị sỏi thận, tiết niệu