⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
Ðiều trị lao xương khớp
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
Nguyên nhân và triệu chứng
Lao xương khớp là tình trạng nhiễm khuẩn của hệ thống xương khớp do trực khuẩn lao có tên là Mycobacterium tuberculosis gây ra. Đây là tình trạng lao ngoài phổi phổ biến, chiếm khoảng 7% tổng số các thể lao. Lao xương khớp có thể gặp ở tất cả các lứa tuổi, tất cả các xương khớp trong cơ thể; trong đó lao cột sống chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 60-70% tổng số lao xương khớp, sau đó đến lao khớp háng (10%), khớp gối (5%)...
Lao cột sống còn gọi là bệnh Pott, là tình trạng viêm đốt sống - đĩa đệm do lao hay gặp nhất. Biểu hiện toàn thân: bệnh nhân sốt nhẹ về chiều, vã mồ hôi, gầy sút, da xanh xao, ăn uống kém. Biểu hiện tại chỗ: thường bệnh nhân đau cột sống âm ỉ liên tục, đau tăng về đêm. Khi bị lâu có thể dẫn đến xẹp đốt sống gây gù nhọn. Lao có thể rò mủ ra ngoài, chất mủ giống như bã đậu. Cũng có khi lao tạo thành ổ áp-xe lạnh cạnh cột sống. Khi để muộn có thể gặp một số biến chứng chèn ép thần kinh xung quanh do xẹp đốt sống, thoát vị đĩa đệm, do áp-xe lạnh, do viêm màng nhện tủy. Nếu chèn ép thần kinh ở vùng cột sống thắt lưng gây yếu liệt hai chân, rối loạn cảm giác vùng hậu môn sinh dục, đại tiểu tiện không tự chủ. Nếu chèn ép ở cột sống cổ có thể gây liệt tứ chi. Chèn ép vùng ngực gây đau thần kinh liên sườn, rối loạn cảm giác, yếu liệt hai chân... Trường hợp lao cột sống có áp-xe lạnh, khối áp-xe có thể vỡ vào trung thất gây hội chứng trung thất, hoặc vỡ vào màng tim, màng phổi gây chèn ép tim, phổi cấp dẫn đến suy hô hấp, trụy tim mạch. Nếu áp-xe vỡ vào cơ thắt lưng chậu gây viêm cơ thắt lưng chậu.
Lao khớp ngoại biên hay gặp là lao khớp háng, khớp gối và một số khớp khác ít gặp hơn như khuỷu tay, cổ tay, cổ chân... Biểu hiện tại chỗ là tình trạng viêm khớp: sưng, nóng, đỏ đau tại chỗ thường ở một khớp đơn độc; khớp bị tổn thương hạn chế vận động, có thể có lỗ rò ra chất hoại tử bã đậu hay mảnh xương chết. Lâu ngày cơ quanh khớp viêm bị teo, hạn chế vận động. Biểu hiện toàn thân của lao khớp ngoại biên cũng tương tự như lao cột sống. Cần lưu ý hiện nay lao nói chung và lao xương khớp nói riêng thường phối hợp với các bệnh suy giảm miễn dịch, nhiễm HIV, đái tháo đường...
Vấn đề điều trị
Điều trị lao xương khớp bao gồm điều trị cơ bản tức điều trị nguyên nhân bệnh và điều trị phối hợp.
Điều trị cơ bản, tức là dùng thuốc chống lao điều trị nguyên nhân theo các nguyên tắc sau: phối hợp các thuốc chống lao với ít nhất 3 loại thuốc trong giai đoạn tấn công và ít nhất 2 loại trong giai đoạn duy trì. Dùng thuốc đúng liều: liều thấp không hiệu quả, dễ tạo vi khuẩn kháng thuốc, ngược lại liều cao dễ gây tai biến. Dùng thuốc đều đặn đặn để đạt sự hấp thu thuốc tối đa. Dùng thuốc đủ thời gian, theo 2 giai đoạn: tấn công từ 2-3 tháng và duy trì từ 4-6 tháng. Cần theo dõi quản lý bệnh theo nguyên tắc DOST (Directly Observed Treatment, Short course) tức là điều trị phác đồ ngắn ngày có theo dõi, kiểm soát trực tiếp việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Cần thường xuyên kiểm tra tình trạng toàn thân, tại chỗ, tiến triển của bệnh cũng như các tai biến có thể xảy ra khi dùng thuốc.
Các thuốc chống lao thường dùng và liều lượng thuốc khi dùng hàng ngày là: Streptomycin (S), Isoniazid (H), Rifampicin (R), Pyrazynamid (Z), Ethambutol (E). Trong trường hợp dùng phác đồ 3 lần một tuần thì liều lượng có sự thay đổi, thường là cao hơn liều hằng ngày.
Các phác đồ chuẩn: đối với lao xương khớp mới phát hiện: dùng phác đồ 2 S(E) HRZ/6HE hoặc 2S(E)RHZ/4RH. Phác đồ 2 S(E) HRZ/6HE có nghĩa là trong 2 tháng đầu dùng 4 loại kháng sinh phối hợp: streptomycin hoặc ethambutol, isoniazid, rifampicin, pyrazynamid; 4 tháng sau dùng hai loại thuốc là isoniazid và ethambutol hằng ngày. Phác đồ này chỉ áp dụng khi kiểm soát trực tiếp được bệnh nhân ở cả giai đoạn duy trì.
Với lao xương khớp tái phát, hoặc thất bại sau phác đồ trên, hoặc điều trị lại sau bỏ thuốc hoặc với thể lao nặng thì áp dụng phác đồ: 2SHRZE/1HRZE/5H3R3E3, có nghĩa là trong 2 tháng đầu dùng 5 loại thuốc phối hợp, tháng thứ ba dùng 4 loại thuốc, 5 tháng tiếp theo dùng 3 loại thuốc mỗi tuần 3 ngày.
Một số trường hợp lao xương khớp đặc biệt như lao ở trẻ em, người già, phụ nữ có thai hay cho con bú, người suy gan thận cần đặc biệt chú ý và có những hướng dẫn điều trị, theo dõi riêng.
Khi sử dụng thuốc chống lao kéo dài cần đặc biệt chú ý đến các tác dụng phụ của thuốc trên đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, đau bụng), đau khớp, rối loạn về thần kinh ngoại biên (tê bì, bỏng rát ở chân), mẩn ngứa phát ban... Trường hợp nặng có thể có ù tai, chóng mặt hay điếc do dùng streptomycin; xuất huyết dưới da, thiếu máu huyết tán do dùng rifampicin, giảm thị lực do dùng ethambutol; vàng da viêm gan do R, H, Z..., hay có thể sốc phản vệ do thuốc. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ về lâm sàng, xét nghiệm máu để có thái độ xử trí thích hợp.
Điều trị phối hợp: Ngoài điều trị thuốc cơ bản, đặc hiệu thì trong lao xương khớp, việc điều trị phối hợp rất quan trọng.
Bất động tương đối vùng tổn thương: bất động trong thời gian tiến triển của bệnh bằng máng bột, áo bột, nẹp bột hay áo, nẹp chỉnh hình; sau đó nếu có thể thì vận động trở lại sớm để tránh dính, cứng khớp.
Điều trị tốt bệnh phối hợp: HIV, đái tháo đường...
Phòng, điều trị các tác dụng phụ của thuốc.
Nghỉ ngơi hợp lý, nâng cao thể trạng, chế độ ăn uống nhiều đạm, vitamin.
Kết hợp thuốc giảm đau, chống viêm, giãn cơ nếu đau nhiều.
Điều trị ngoại khoa phối hợp trong các trường hợp cần thiết: phẫu thuật loại bỏ ổ tổn thương, giải phóng chèn ép, điều trị chỉnh hình...
Phòng bệnh
Cách ly người bệnh, tránh lây nhiễm. Những người trong gia đình có tiếp xúc với bệnh nhân lao cần được khám và chụp Xquang phổi để phát hiện sớm tình trạng nhiễm lao, từ đó có biện pháp điều trị và quản lý hợp lý, tránh lây lan.
Người bệnh cần được theo dõi quản lý chặt chẽ, tuân thủ các nguyên tắc điều trị bệnh nhằm tránh hiện tượng lao tái phát, lao kháng thuốc.
ThS. Bùi Hải Bình
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
- 5 loại thảo dược giúp giảm đau khớp
- Triệu chứng và ảnh hưởng của bệnh viêm khớp dạng thấp như thế nào?
- Cách bổ sung canxi cho người cao tuổi
- Bổ sung CANXI+VITAMIN D3 tốt nhất
- 4flex thế hệ mới của Collagen hỗ trợ điều trị xương khớp
- Điều trị viêm khớp dạng thấp nam ngưu tất
- Bệnh viêm khớp dạng thấp và cách điều trị
- Thoái hóa khớp bàn tay ở người cao tuổi
- Khắc phục chứng tê chân tay
- Bệnh De Quervain là gì?
Sức khỏe đời sống
- Thuốc và sức khỏe
- Dinh dưỡng
- Thế giới tâm linh
- Đông tây y kết hợp
- Vắc xin tiêm phòng bệnh
- Thuốc tây y
- Bệnh viện - Trung tâm y tế
- Vệ sinh an toàn thực phẩm - Dược Phẩm
- Món Ăn Ngon Lại Còn Chữa Bệnh
- Món chay ngon
- Những bài văn khấn thông dụng
- Thực phẩm Hữu Cơ Organic
- Phật Pháp và Cuộc Sống
- Nhà Thuốc Đông Y Việt Nam
- Hỏi đáp thắc mắc
- Những vị thuốc nam Y học Cổ truyền Việt Nam
- Kiến thức Làm đẹp
- Đông y trị bệnh
- Vận mệnh năm 2020
Bài thuốc nam chữa bệnh
-
Tổng hợp những cây thuốc nam, cây thảo dược trị bệnh tiểu đường
- Bài thuốc ngâm rượu: Cách chọn bài thuốc ngâm rượu phù hợp với cơ địa từng người
- Những bài thuốc đông y chữa bệnh khó có thai
- Những bài thuốc Đông y chữa bệnh mất ngủ, đau đầu
- 17 Bài thuốc đông y dễ làm chữa bệnh hôi nách hiệu quả tận gốc
- Những món ăn bài thuốc Nam y chữa bệnh Viêm gan hiệu quả
- Những bài thuốc Nam chữa bệnh hiệu quả từ lá, quả, vỏ và rễ cây Nhàu
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm Viêm loét dạ dày, tá tràng hiệu quả
- Những bài thuốc đông y trị viêm xoang, viêm xoang mạn tính, hiệu quả nhất
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm amidan hiệu quả nhất dùng cho người lớn và trẻ em
Bệnh ung thư
- Bệnh ung thư vú
- Bệnh ung thư máu
- Ung thư vòm họng
- Ung thư dạ dày
- Ung thư gan
- Bệnh Ung Thư ở Trẻ Em
- Ung thư và sản phẩm tự nhiên
- Những phát hiện mới về bệnh Ung Thư
Cây thuốc Nam
- Cây Kê Huyết Đằng
- Cây Bồ Công Anh
- Sâm Ngọc Linh
- Cây Tam Thất
- Nấm Linh Chi
- Cây Kim Ngân Hoa
- Cây cỏ xước
- Cây Thiên Môn
- Cây gai
- Cây địa hoàng
- Đông trùng hạ thảo
- Cam thảo nam hay Cam thảo đất
- Nghiên cứu Dược Liệu
- Cây Hà Thủ Ô
Bệnh thường gặp
- Ung thư
- Vô sinh
- Bệnh trẻ em
- Bệnh truyền nhiễm
- Tai mũi họng
- Bệnh bướu cổ
- Bệnh sỏi thận
- Bệnh viêm xoang
- Bệnh Thần kinh
- Bệnh tim mạch
- Kiến thức chăm sóc bé
- Bệnh khớp - Viêm khớp
- Bệnh về đường hô hấp ở trẻ em
- Bệnh về tiêu hóa ở trẻ em
- Bệnh tay chân miệng ở trẻ em
- Bệnh trĩ
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh gut - gout
- Bệnh cao huyết áp
- Bệnh Gan- Viêm gan
- Bệnh AIDS - SIDA - HIV
- Bệnh hen
- Bệnh ngoài da thường gặp
- Chữa bệnh mất ngủ tại nhà
- Kiến thức Phụ Nữ Sau Sinh cần biết
- Thai sản
- Các thuốc không dùng khi mang thai, cho con bú
-
Đình chỉ và thu hồi sản phẩm sữa rửa mặt Cleanser nhãn hàng Linh Chi Vàng VIP vì không đạt tiêu chuẩn chất lượng
- Thông báo thu hồi sản phẩm Kem bôi da Thuần Mộc không đạt tiêu chuẩn chất lượng
Tin mới đăng
-
Đình chỉ và thu hồi sản phẩm sữa rửa mặt Cleanser nhãn hàng Linh Chi Vàng VIP vì không đạt tiêu chuẩn chất lượng
- Thông báo thu hồi sản phẩm Kem bôi da Thuần Mộc không đạt tiêu chuẩn chất lượng
- Thu hồi toàn quốc Kem bôi mắt của Công ty TNHH MTV thương mại và xuất nhập khẩu Kỳ Phong chứa paraben
- Cục Quản Lý Dược Đình Chỉ Lưu Hành và Tiêu Hủy Mỹ Phẩm Không Đạt Chất Lượng Của Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Thịnh
- Cảnh Giác với 'Thần Y' Khoác Áo Tu Hành
Cây thuốc quý
-
Cây Xạ Can, rẻ quạt, Tên khoa học, Thành phần hóa học, Tác dụng chữa bệnh của cây (Belamcanda sinensis)
- Cây Diệp hạ châu, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây (Phyllanthus urinaria L)
- Cây Cà gai leo, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hồng hoa, Rum, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Mạch môn đông, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Nấm Linh chi, Nấm lim - Ganoderma lucidum, tác dụng chữa bệnh của Nấm
- Cây Me rừng, Chùm ruột núi, Phyllanthus emblica L, và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô trắng, Dây sữa bò, Streptocaulon juventas và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô, Hà thủ ô đỏ, Polygonum multiflorum Thumb và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hàm ếch, Trầu nước, Saururus chinensis và tác dụng chữa bệnh của cây
Bạn cần biết
-
Nghe nhà sư giảng về nguồn gốc tâm linh của ung thư
- Mười công đức lớn của việc phát tâm in kinh Phật
- Chuỗi tràng hạt Phật giáo, nguồn gốc, ý nghĩa và công dụng
- Xem bộ tranh nhân quả báo ứng ai cũng nên xem để biết
- Miệng nói lời cay độc bao nhiêu, đời người bạc mệnh bấy nhiêu
- Quả báo kinh hãi mang đến cho tội tà dâm, Ngoại tình
- Tổng thống Obama gởi thông điệp Phật đản
- Vòng duyên nghiệp không ai có thể thoát
- Khổ đau, sinh tử cũng từ tâm
- Ý nghĩa tụng kinh Dược Sư và niệm Phật Dược Sư
- Ý Nghĩa Ngày Phật Đản - Vesak
- Ý nghĩa của việc cúng dường chư Phật
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
Ðiều trị lao xương khớp
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
Nguyên nhân và triệu chứng
Lao xương khớp là tình trạng nhiễm khuẩn của hệ thống xương khớp do trực khuẩn lao có tên là Mycobacterium tuberculosis gây ra. Đây là tình trạng lao ngoài phổi phổ biến, chiếm khoảng 7% tổng số các thể lao. Lao xương khớp có thể gặp ở tất cả các lứa tuổi, tất cả các xương khớp trong cơ thể; trong đó lao cột sống chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 60-70% tổng số lao xương khớp, sau đó đến lao khớp háng (10%), khớp gối (5%)...
Lao cột sống còn gọi là bệnh Pott, là tình trạng viêm đốt sống - đĩa đệm do lao hay gặp nhất. Biểu hiện toàn thân: bệnh nhân sốt nhẹ về chiều, vã mồ hôi, gầy sút, da xanh xao, ăn uống kém. Biểu hiện tại chỗ: thường bệnh nhân đau cột sống âm ỉ liên tục, đau tăng về đêm. Khi bị lâu có thể dẫn đến xẹp đốt sống gây gù nhọn. Lao có thể rò mủ ra ngoài, chất mủ giống như bã đậu. Cũng có khi lao tạo thành ổ áp-xe lạnh cạnh cột sống. Khi để muộn có thể gặp một số biến chứng chèn ép thần kinh xung quanh do xẹp đốt sống, thoát vị đĩa đệm, do áp-xe lạnh, do viêm màng nhện tủy. Nếu chèn ép thần kinh ở vùng cột sống thắt lưng gây yếu liệt hai chân, rối loạn cảm giác vùng hậu môn sinh dục, đại tiểu tiện không tự chủ. Nếu chèn ép ở cột sống cổ có thể gây liệt tứ chi. Chèn ép vùng ngực gây đau thần kinh liên sườn, rối loạn cảm giác, yếu liệt hai chân... Trường hợp lao cột sống có áp-xe lạnh, khối áp-xe có thể vỡ vào trung thất gây hội chứng trung thất, hoặc vỡ vào màng tim, màng phổi gây chèn ép tim, phổi cấp dẫn đến suy hô hấp, trụy tim mạch. Nếu áp-xe vỡ vào cơ thắt lưng chậu gây viêm cơ thắt lưng chậu.
Lao khớp ngoại biên hay gặp là lao khớp háng, khớp gối và một số khớp khác ít gặp hơn như khuỷu tay, cổ tay, cổ chân... Biểu hiện tại chỗ là tình trạng viêm khớp: sưng, nóng, đỏ đau tại chỗ thường ở một khớp đơn độc; khớp bị tổn thương hạn chế vận động, có thể có lỗ rò ra chất hoại tử bã đậu hay mảnh xương chết. Lâu ngày cơ quanh khớp viêm bị teo, hạn chế vận động. Biểu hiện toàn thân của lao khớp ngoại biên cũng tương tự như lao cột sống. Cần lưu ý hiện nay lao nói chung và lao xương khớp nói riêng thường phối hợp với các bệnh suy giảm miễn dịch, nhiễm HIV, đái tháo đường...
Vấn đề điều trị
Điều trị lao xương khớp bao gồm điều trị cơ bản tức điều trị nguyên nhân bệnh và điều trị phối hợp.
Điều trị cơ bản, tức là dùng thuốc chống lao điều trị nguyên nhân theo các nguyên tắc sau: phối hợp các thuốc chống lao với ít nhất 3 loại thuốc trong giai đoạn tấn công và ít nhất 2 loại trong giai đoạn duy trì. Dùng thuốc đúng liều: liều thấp không hiệu quả, dễ tạo vi khuẩn kháng thuốc, ngược lại liều cao dễ gây tai biến. Dùng thuốc đều đặn đặn để đạt sự hấp thu thuốc tối đa. Dùng thuốc đủ thời gian, theo 2 giai đoạn: tấn công từ 2-3 tháng và duy trì từ 4-6 tháng. Cần theo dõi quản lý bệnh theo nguyên tắc DOST (Directly Observed Treatment, Short course) tức là điều trị phác đồ ngắn ngày có theo dõi, kiểm soát trực tiếp việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Cần thường xuyên kiểm tra tình trạng toàn thân, tại chỗ, tiến triển của bệnh cũng như các tai biến có thể xảy ra khi dùng thuốc.
Các thuốc chống lao thường dùng và liều lượng thuốc khi dùng hàng ngày là: Streptomycin (S), Isoniazid (H), Rifampicin (R), Pyrazynamid (Z), Ethambutol (E). Trong trường hợp dùng phác đồ 3 lần một tuần thì liều lượng có sự thay đổi, thường là cao hơn liều hằng ngày.
Các phác đồ chuẩn: đối với lao xương khớp mới phát hiện: dùng phác đồ 2 S(E) HRZ/6HE hoặc 2S(E)RHZ/4RH. Phác đồ 2 S(E) HRZ/6HE có nghĩa là trong 2 tháng đầu dùng 4 loại kháng sinh phối hợp: streptomycin hoặc ethambutol, isoniazid, rifampicin, pyrazynamid; 4 tháng sau dùng hai loại thuốc là isoniazid và ethambutol hằng ngày. Phác đồ này chỉ áp dụng khi kiểm soát trực tiếp được bệnh nhân ở cả giai đoạn duy trì.
Với lao xương khớp tái phát, hoặc thất bại sau phác đồ trên, hoặc điều trị lại sau bỏ thuốc hoặc với thể lao nặng thì áp dụng phác đồ: 2SHRZE/1HRZE/5H3R3E3, có nghĩa là trong 2 tháng đầu dùng 5 loại thuốc phối hợp, tháng thứ ba dùng 4 loại thuốc, 5 tháng tiếp theo dùng 3 loại thuốc mỗi tuần 3 ngày.
Một số trường hợp lao xương khớp đặc biệt như lao ở trẻ em, người già, phụ nữ có thai hay cho con bú, người suy gan thận cần đặc biệt chú ý và có những hướng dẫn điều trị, theo dõi riêng.
Khi sử dụng thuốc chống lao kéo dài cần đặc biệt chú ý đến các tác dụng phụ của thuốc trên đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, đau bụng), đau khớp, rối loạn về thần kinh ngoại biên (tê bì, bỏng rát ở chân), mẩn ngứa phát ban... Trường hợp nặng có thể có ù tai, chóng mặt hay điếc do dùng streptomycin; xuất huyết dưới da, thiếu máu huyết tán do dùng rifampicin, giảm thị lực do dùng ethambutol; vàng da viêm gan do R, H, Z..., hay có thể sốc phản vệ do thuốc. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ về lâm sàng, xét nghiệm máu để có thái độ xử trí thích hợp.
Điều trị phối hợp: Ngoài điều trị thuốc cơ bản, đặc hiệu thì trong lao xương khớp, việc điều trị phối hợp rất quan trọng.
Bất động tương đối vùng tổn thương: bất động trong thời gian tiến triển của bệnh bằng máng bột, áo bột, nẹp bột hay áo, nẹp chỉnh hình; sau đó nếu có thể thì vận động trở lại sớm để tránh dính, cứng khớp.
Điều trị tốt bệnh phối hợp: HIV, đái tháo đường...
Phòng, điều trị các tác dụng phụ của thuốc.
Nghỉ ngơi hợp lý, nâng cao thể trạng, chế độ ăn uống nhiều đạm, vitamin.
Kết hợp thuốc giảm đau, chống viêm, giãn cơ nếu đau nhiều.
Điều trị ngoại khoa phối hợp trong các trường hợp cần thiết: phẫu thuật loại bỏ ổ tổn thương, giải phóng chèn ép, điều trị chỉnh hình...
Phòng bệnh
Cách ly người bệnh, tránh lây nhiễm. Những người trong gia đình có tiếp xúc với bệnh nhân lao cần được khám và chụp Xquang phổi để phát hiện sớm tình trạng nhiễm lao, từ đó có biện pháp điều trị và quản lý hợp lý, tránh lây lan.
Người bệnh cần được theo dõi quản lý chặt chẽ, tuân thủ các nguyên tắc điều trị bệnh nhằm tránh hiện tượng lao tái phát, lao kháng thuốc.
ThS. Bùi Hải Bình
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
- 5 loại thảo dược giúp giảm đau khớp
- Triệu chứng và ảnh hưởng của bệnh viêm khớp dạng thấp như thế nào?
- Cách bổ sung canxi cho người cao tuổi
- Bổ sung CANXI+VITAMIN D3 tốt nhất
- 4flex thế hệ mới của Collagen hỗ trợ điều trị xương khớp
- Điều trị viêm khớp dạng thấp nam ngưu tất
- Bệnh viêm khớp dạng thấp và cách điều trị
- Thoái hóa khớp bàn tay ở người cao tuổi
- Khắc phục chứng tê chân tay
- Bệnh De Quervain là gì?