Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực! |
Đông y trị xích bạch đới
|
Xích bạch đới là khí hư đới hạ ra nhiều. Bệnh do nhiều nguyên nhân như do thấp nhiệt, huyết ứ, khí uất, hư hàn hoặc thấp nhiệt. Bệnh thường gặp ở những người có tính tình nóng nảy hay lo nghĩ, uất giận, hoặc người bệnh có kèm theo trưng hà, tích báng... Đông y chia ra nhiều thể bệnh, tùy theo nguyên nhân mà dùng bài thuốc thích hợp.
Do thấp nhiệt
Triệu chứng: Khí hư đới hạ nhiều, tanh hôi, người bồn chồn trong ngực, ăn ít, ậm ạch khó tiêu bụng dưới to, ngứa âm hộ. Mạch sác.
Bài thuốc: thương truật 20g, bạch thược 40g, hoạt thạch 40g, bào khương 10g, địa du 40g, chỉ xác 10g, cam thảo 10g. Thương truật tẩm nước gạo sao vàng, chỉ xác bỏ ruột rửa sạch, bạch thược tẩm dấm vi sao. Các vị trên tán bột, hồ hoàn viên. Ngày uống 30g, chia đều làm 3 lần với nước chín.
Châm cứu: Châm bổ các huyệt huyết hải, tam âm giao, bạch hoàn du, đới mạch, tỳ du. Châm tả các huyệt khúc trì, phục lưu.
Do huyết ứ
Triệu chứng: Khí hư đới hạ màu đỏ trắng lẫn lộn, mùi tanh; bụng dưới đầy đau, hành kinh không đều hoặc kinh đến trước kỳ hoặc 1 tháng 2 lần; người mệt mỏi bứt rứt khó chịu. Mạch trầm.
Bài thuốc Đào nhân tán: đào nhân 10g, bán hạ 12g, đương quy 16g, ngưu tất 12g, sinh địa 18g, quế tâm 10g, nhân sâm 10g, bồ hoàng 10g, mẫu đơn 12g, xuyên khung 12g, trạch lan diệp 10g, xích thược 16g, cam thảo 10g. Bán hạ chế, đào nhân bỏ vỏ, đương quy tẩm rượu vi sao, trạch lan diệp tửu tẩy.
Dạng thuốc sắc: Các vị trên + nước 1.000ml sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Uống ấm, chia đều ngày 3 lần.
Dạng thuốc bột: Các vị sao giòn tán bột mịn. Ngày uống 45g chia đều 3 lần với nước chín.
Châm cứu: Châm bổ các huyệt huyết hải, tam âm giao, bạch hoàn du, đới mạch, tỳ du. Châm tả các huyệt xích trạch, khúc trì, phục lưu.
Do khí uất
Triệu chứng: Ngực sườn đầy tức, ăn uống không ngon, hay cáu giận. Khí hư đới hạ xích bạch ra nhiều, thất thường. Mạch huyền.
Bài thuốc Quy phụ địa hoàng hoàn: đương quy 3 lạng, xuyên khung 1 lạng, thục địa hoàng 1 lạng, hương phụ 1 lạng, thương truật 2 lạng, bạch thược 2 lạng, mẫu lệ 5 tiền, hoàng bá 1 lạng rưỡi, tri mẫu 1 lạng rưỡi, trần bì 1 lạng rưỡi, ngũ vị tử 1 lạng rưỡi, thung căn bì 2 lạng rưỡi. Đương quy tẩm rượu vi sao, bạch thược tẩm dấm sao, thương truật tẩm cam mễ sao, mẫu lệ hà, thung căn bì tửu sao, Hương phụ tứ chế. Các vị trên sao dòn tán bột mịn tinh tửu hồ vi hoàn. Ngày uống 60g chia đều 3 lần với nước chín.
Châm cứu: Châm bổ các huyệt huyết hải, tam âm giao, bạch hoàn du, đới mạch, tỳ du. Châm tả các huyệt hành gian, ẩn bạch, khúc trì.
Do hư hàn
Triệu chứng: Khí hư đới hạ xích bạch lâu ngày không dứt, tay chân lạnh, mặt xanh nhợt, ngại hoạt động, thích nằm; đại tiện lỏng, tiểu tiện trong dài, người cảm giác sợ lạnh. Rêu lưỡi trắng nhớt, chất lưỡi nhợt bệu. Mạch trầm trì.
Bài thuốc Hạc đỉnh hoàn: đương quy 20g, bào phụ tử 10g, long cốt 20g, ngô thù du 10g, mẫu lệ 15g, ngải diệp 10g, xích thạch chi 20g, thán khương 10g. Long cốt nung; ngô thù du tẩy để khô, vi sao; mẫu lệ nung; ngải diệp sao đen; đương quy tẩm rượu sao. Tất cả các vị trên tán bột làm viên với hồ dấm. Ngày uống 45g, chia đều 3 lần với nước sắc ô mai.
Châm cứu: Châm bổ các huyệt tam âm giao, bạch hoàn du, đới mạch, tỳ du. Cứu các huyệt quan nguyên, khí hải, mệnh môn.
Do hư nhiệt
Triệu chứng: Khí hư xích bạch đới hạ nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, khát nước, hai gò má đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch tế sác.
Bài thuốc Tố nguyên đơn: bạch truật 10g, mao truật 10g, bạch thược 10g, a giao 10g, địa du 10g, phục linh 10g, thung căn bì 12g, hoàng bá 12g, thục địa 16g, đương quy 16g, hương phụ 16g, xuyên khung 12g, nhân sâm 12g. Đương quy tẩm rượu sao, thục địa tửu chưng, hương phụ tứ chế, thung căn bì, hoàng bá tẩm tửu sao. Tất cả các vị trên (trừ a giao) tán bột mịn tinh. A giao hòa tan với hồ giấm hoàn viên. Ngày uống 45g, chia đều 3 lần với nước ấm.
Châm cứu: Châm bổ các huyệt huyết hải, tam âm giao, đới mạch, nội quan, thần môn, xích trạch, tỳ du.
Phòng bệnh
Giữ vệ sinh kinh nguyệt. Thường xuyên ngâm rửa bằng nước sà sàng. Theo dõi số lượng, màu sắc, mùi khí hư hàng ngày để dùng thuốc điều trị thích hợp; Không lao động nặng trong khi đang hành kinh; Ăn uống hợp lý, ăn đủ chất dinh dưỡng, ăn các thức ăn dễ tiêu.
Vị trí huyệt cần tác động Huyết hải: Cách bờ trên xương bánh chè hai tấc về phía trên, giữa chỗ phình của cơ rộng trong. Tam âm giao: Trên mỏm mắt cá trong 3 tấc, sát phía sau bờ xương chày. Bạch hoàn du: Ngang mức lỗ cùng thứ 4, cách giữa lưng 1,5 tấc về phía ngoài. Đới mạch: Ở điểm gặp nhau của đường nách và đường ngang kẻ từ giữa rốn ra. Tỳ du: Cách bờ dưới mỏm gai D11 khoảng 1,5 tấc về phía ngoài. Khúc trì: Ở chỗ lõm tại đầu ngoài nếp khuỷu. Tại điểm chính giữa đường nối huyệt xích trạch với mỏm trên lồi cầu ngoài của xương cánh tay, kkhi khuỷu tay hơi co lại. Phục lưu: Phía trên huyệt thái khê 2 tấc, ở bờ trước gân gót. Hành gian: Cách mép kẽ ngón chân 1 và 2 khoảng 0,5 tấc. Ẩn bạch: Ở mé trong ngón chân cái, cách góc móng chân 0,1 tấc về phía sau. Quan nguyên: Dưới rốn 3 tấc, trên đường giữa bụng. Xác định huyệt khi bệnh nhân nằm ngửa. Khí hải: Dưới rốn 1,5 tấc, trên đường giữa bụng. Xác định huyệt khi bệnh nhân nằm ngửa. Mệnh môn: Bệnh nhân nằm sấp, huyệt nằm giữa các mỏm gai của đốt sống L2 - L3, tại đường giữa. Nội quan: Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 tấc. Thần môn: Ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ. Xích trạch: Ở nếp khuỷu, về phía quay của gân cơ nhị đầu cánh tay, khi xác định huyệt, bệnh nhân hơi gấp cẳng tay lại. |
TTND.BS. Trần Văn Bản
- Bài thuốc đông y hỗ trợ điều trị người bệnh Covid-19 triệu chứng nhẹ
- Một số bài thuốc đông y trị bệnh có vị thuốc tiểu hồi hương
- Trị bệnh tự kỷ bằng y học cổ truyền
- Bài thuốc đông y: Bài thuốc trị viêm mũi xuất tiết
- Thực phẩm cho sinh lý Nữ: Thực phẩm giúp nàng tăng hưng phấn
- Cây thuốc quanh ta: Cây mật nhơn làm thuốc
- Bài thuốc trị chứng động thai
- Một số bài thuốc từ cây dừa cạn
- Món ăn, bài thuốc từ cây móp gai
- Bài thuốc phòng trị sỏi thận, tiết niệu
Sức khỏe đời sống
- Thuốc và sức khỏe
- Dinh dưỡng
- Thế giới tâm linh
- Đông tây y kết hợp
- Vắc xin tiêm phòng bệnh
- Thuốc tây y
- Bệnh viện - Trung tâm y tế
- Vệ sinh an toàn thực phẩm - Dược Phẩm
- Món Ăn Ngon Lại Còn Chữa Bệnh
- Món chay ngon
- Những bài văn khấn thông dụng
- Thực phẩm Hữu Cơ Organic
- Phật Pháp và Cuộc Sống
- Nhà Thuốc Đông Y Việt Nam
- Hỏi đáp thắc mắc
- Những vị thuốc nam Y học Cổ truyền Việt Nam
- Kiến thức Làm đẹp
- Đông y trị bệnh
- Vận mệnh năm 2020
Bài thuốc nam chữa bệnh
- Tổng hợp những cây thuốc nam, cây thảo dược trị bệnh tiểu đường
- Bài thuốc ngâm rượu: Cách chọn bài thuốc ngâm rượu phù hợp với cơ địa từng người
- Những bài thuốc đông y chữa bệnh khó có thai
- Những bài thuốc Đông y chữa bệnh mất ngủ, đau đầu
- 17 Bài thuốc đông y dễ làm chữa bệnh hôi nách hiệu quả tận gốc
- Những món ăn bài thuốc Nam y chữa bệnh Viêm gan hiệu quả
- Những bài thuốc Nam chữa bệnh hiệu quả từ lá, quả, vỏ và rễ cây Nhàu
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm Viêm loét dạ dày, tá tràng hiệu quả
- Những bài thuốc đông y trị viêm xoang, viêm xoang mạn tính, hiệu quả nhất
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm amidan hiệu quả nhất dùng cho người lớn và trẻ em
Bệnh ung thư
- Bệnh ung thư vú
- Bệnh ung thư máu
- Ung thư vòm họng
- Ung thư dạ dày
- Ung thư gan
- Bệnh Ung Thư ở Trẻ Em
- Ung thư và sản phẩm tự nhiên
- Những phát hiện mới về bệnh Ung Thư
Cây thuốc Nam
- Cây Kê Huyết Đằng
- Cây Bồ Công Anh
- Sâm Ngọc Linh
- Cây Tam Thất
- Nấm Linh Chi
- Cây Kim Ngân Hoa
- Cây cỏ xước
- Cây Thiên Môn
- Cây gai
- Cây địa hoàng
- Đông trùng hạ thảo
- Cam thảo nam hay Cam thảo đất
- Nghiên cứu Dược Liệu
- Cây Hà Thủ Ô
Bệnh thường gặp
- Ung thư
- Vô sinh
- Bệnh trẻ em
- Bệnh truyền nhiễm
- Tai mũi họng
- Bệnh bướu cổ
- Bệnh sỏi thận
- Bệnh viêm xoang
- Bệnh Thần kinh
- Bệnh tim mạch
- Kiến thức chăm sóc bé
- Bệnh khớp - Viêm khớp
- Bệnh về đường hô hấp ở trẻ em
- Bệnh về tiêu hóa ở trẻ em
- Bệnh tay chân miệng ở trẻ em
- Bệnh trĩ
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh gut - gout
- Bệnh cao huyết áp
- Bệnh Gan- Viêm gan
- Bệnh AIDS - SIDA - HIV
- Bệnh hen
- Bệnh ngoài da thường gặp
- Chữa bệnh mất ngủ tại nhà
- Kiến thức Phụ Nữ Sau Sinh cần biết
- Thai sản
- Các thuốc không dùng khi mang thai, cho con bú
- Thu hồi toàn quốc Kem bôi mắt của Công ty TNHH MTV thương mại và xuất nhập khẩu Kỳ Phong chứa paraben
- Cục Quản Lý Dược Đình Chỉ Lưu Hành và Tiêu Hủy Mỹ Phẩm Không Đạt Chất Lượng Của Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Thịnh
Tin mới đăng
- Thu hồi toàn quốc Kem bôi mắt của Công ty TNHH MTV thương mại và xuất nhập khẩu Kỳ Phong chứa paraben
- Cục Quản Lý Dược Đình Chỉ Lưu Hành và Tiêu Hủy Mỹ Phẩm Không Đạt Chất Lượng Của Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Thịnh
- Cảnh Giác với 'Thần Y' Khoác Áo Tu Hành
- Đình chỉ lưu hành, thu hồi và tiêu hủy toàn quốc lô sản phẩm Gammaphil - Chai 125ml
- Công Dụng và Tác Dụng Phụ của Cây Xạ Đen Trong Đông Y
Cây thuốc quý
- Cây Xạ Can, rẻ quạt, Tên khoa học, Thành phần hóa học, Tác dụng chữa bệnh của cây (Belamcanda sinensis)
- Cây Diệp hạ châu, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây (Phyllanthus urinaria L)
- Cây Cà gai leo, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hồng hoa, Rum, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Mạch môn đông, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Nấm Linh chi, Nấm lim - Ganoderma lucidum, tác dụng chữa bệnh của Nấm
- Cây Me rừng, Chùm ruột núi, Phyllanthus emblica L, và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô trắng, Dây sữa bò, Streptocaulon juventas và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô, Hà thủ ô đỏ, Polygonum multiflorum Thumb và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hàm ếch, Trầu nước, Saururus chinensis và tác dụng chữa bệnh của cây
Bạn cần biết
- Nghe nhà sư giảng về nguồn gốc tâm linh của ung thư
- Mười công đức lớn của việc phát tâm in kinh Phật
- Chuỗi tràng hạt Phật giáo, nguồn gốc, ý nghĩa và công dụng
- Xem bộ tranh nhân quả báo ứng ai cũng nên xem để biết
- Miệng nói lời cay độc bao nhiêu, đời người bạc mệnh bấy nhiêu
- Quả báo kinh hãi mang đến cho tội tà dâm, Ngoại tình
- Tổng thống Obama gởi thông điệp Phật đản
- Vòng duyên nghiệp không ai có thể thoát
- Khổ đau, sinh tử cũng từ tâm
- Ý nghĩa tụng kinh Dược Sư và niệm Phật Dược Sư
- Ý Nghĩa Ngày Phật Đản - Vesak
- Ý nghĩa của việc cúng dường chư Phật
Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực! |
Đông y trị xích bạch đới
|
Xích bạch đới là khí hư đới hạ ra nhiều. Bệnh do nhiều nguyên nhân như do thấp nhiệt, huyết ứ, khí uất, hư hàn hoặc thấp nhiệt. Bệnh thường gặp ở những người có tính tình nóng nảy hay lo nghĩ, uất giận, hoặc người bệnh có kèm theo trưng hà, tích báng... Đông y chia ra nhiều thể bệnh, tùy theo nguyên nhân mà dùng bài thuốc thích hợp.
Do thấp nhiệt
Triệu chứng: Khí hư đới hạ nhiều, tanh hôi, người bồn chồn trong ngực, ăn ít, ậm ạch khó tiêu bụng dưới to, ngứa âm hộ. Mạch sác.
Bài thuốc: thương truật 20g, bạch thược 40g, hoạt thạch 40g, bào khương 10g, địa du 40g, chỉ xác 10g, cam thảo 10g. Thương truật tẩm nước gạo sao vàng, chỉ xác bỏ ruột rửa sạch, bạch thược tẩm dấm vi sao. Các vị trên tán bột, hồ hoàn viên. Ngày uống 30g, chia đều làm 3 lần với nước chín.
Châm cứu: Châm bổ các huyệt huyết hải, tam âm giao, bạch hoàn du, đới mạch, tỳ du. Châm tả các huyệt khúc trì, phục lưu.
Do huyết ứ
Triệu chứng: Khí hư đới hạ màu đỏ trắng lẫn lộn, mùi tanh; bụng dưới đầy đau, hành kinh không đều hoặc kinh đến trước kỳ hoặc 1 tháng 2 lần; người mệt mỏi bứt rứt khó chịu. Mạch trầm.
Bài thuốc Đào nhân tán: đào nhân 10g, bán hạ 12g, đương quy 16g, ngưu tất 12g, sinh địa 18g, quế tâm 10g, nhân sâm 10g, bồ hoàng 10g, mẫu đơn 12g, xuyên khung 12g, trạch lan diệp 10g, xích thược 16g, cam thảo 10g. Bán hạ chế, đào nhân bỏ vỏ, đương quy tẩm rượu vi sao, trạch lan diệp tửu tẩy.
Dạng thuốc sắc: Các vị trên + nước 1.000ml sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Uống ấm, chia đều ngày 3 lần.
Dạng thuốc bột: Các vị sao giòn tán bột mịn. Ngày uống 45g chia đều 3 lần với nước chín.
Châm cứu: Châm bổ các huyệt huyết hải, tam âm giao, bạch hoàn du, đới mạch, tỳ du. Châm tả các huyệt xích trạch, khúc trì, phục lưu.
Do khí uất
Triệu chứng: Ngực sườn đầy tức, ăn uống không ngon, hay cáu giận. Khí hư đới hạ xích bạch ra nhiều, thất thường. Mạch huyền.
Bài thuốc Quy phụ địa hoàng hoàn: đương quy 3 lạng, xuyên khung 1 lạng, thục địa hoàng 1 lạng, hương phụ 1 lạng, thương truật 2 lạng, bạch thược 2 lạng, mẫu lệ 5 tiền, hoàng bá 1 lạng rưỡi, tri mẫu 1 lạng rưỡi, trần bì 1 lạng rưỡi, ngũ vị tử 1 lạng rưỡi, thung căn bì 2 lạng rưỡi. Đương quy tẩm rượu vi sao, bạch thược tẩm dấm sao, thương truật tẩm cam mễ sao, mẫu lệ hà, thung căn bì tửu sao, Hương phụ tứ chế. Các vị trên sao dòn tán bột mịn tinh tửu hồ vi hoàn. Ngày uống 60g chia đều 3 lần với nước chín.
Châm cứu: Châm bổ các huyệt huyết hải, tam âm giao, bạch hoàn du, đới mạch, tỳ du. Châm tả các huyệt hành gian, ẩn bạch, khúc trì.
Do hư hàn
Triệu chứng: Khí hư đới hạ xích bạch lâu ngày không dứt, tay chân lạnh, mặt xanh nhợt, ngại hoạt động, thích nằm; đại tiện lỏng, tiểu tiện trong dài, người cảm giác sợ lạnh. Rêu lưỡi trắng nhớt, chất lưỡi nhợt bệu. Mạch trầm trì.
Bài thuốc Hạc đỉnh hoàn: đương quy 20g, bào phụ tử 10g, long cốt 20g, ngô thù du 10g, mẫu lệ 15g, ngải diệp 10g, xích thạch chi 20g, thán khương 10g. Long cốt nung; ngô thù du tẩy để khô, vi sao; mẫu lệ nung; ngải diệp sao đen; đương quy tẩm rượu sao. Tất cả các vị trên tán bột làm viên với hồ dấm. Ngày uống 45g, chia đều 3 lần với nước sắc ô mai.
Châm cứu: Châm bổ các huyệt tam âm giao, bạch hoàn du, đới mạch, tỳ du. Cứu các huyệt quan nguyên, khí hải, mệnh môn.
Do hư nhiệt
Triệu chứng: Khí hư xích bạch đới hạ nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, khát nước, hai gò má đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch tế sác.
Bài thuốc Tố nguyên đơn: bạch truật 10g, mao truật 10g, bạch thược 10g, a giao 10g, địa du 10g, phục linh 10g, thung căn bì 12g, hoàng bá 12g, thục địa 16g, đương quy 16g, hương phụ 16g, xuyên khung 12g, nhân sâm 12g. Đương quy tẩm rượu sao, thục địa tửu chưng, hương phụ tứ chế, thung căn bì, hoàng bá tẩm tửu sao. Tất cả các vị trên (trừ a giao) tán bột mịn tinh. A giao hòa tan với hồ giấm hoàn viên. Ngày uống 45g, chia đều 3 lần với nước ấm.
Châm cứu: Châm bổ các huyệt huyết hải, tam âm giao, đới mạch, nội quan, thần môn, xích trạch, tỳ du.
Phòng bệnh
Giữ vệ sinh kinh nguyệt. Thường xuyên ngâm rửa bằng nước sà sàng. Theo dõi số lượng, màu sắc, mùi khí hư hàng ngày để dùng thuốc điều trị thích hợp; Không lao động nặng trong khi đang hành kinh; Ăn uống hợp lý, ăn đủ chất dinh dưỡng, ăn các thức ăn dễ tiêu.
Vị trí huyệt cần tác động Huyết hải: Cách bờ trên xương bánh chè hai tấc về phía trên, giữa chỗ phình của cơ rộng trong. Tam âm giao: Trên mỏm mắt cá trong 3 tấc, sát phía sau bờ xương chày. Bạch hoàn du: Ngang mức lỗ cùng thứ 4, cách giữa lưng 1,5 tấc về phía ngoài. Đới mạch: Ở điểm gặp nhau của đường nách và đường ngang kẻ từ giữa rốn ra. Tỳ du: Cách bờ dưới mỏm gai D11 khoảng 1,5 tấc về phía ngoài. Khúc trì: Ở chỗ lõm tại đầu ngoài nếp khuỷu. Tại điểm chính giữa đường nối huyệt xích trạch với mỏm trên lồi cầu ngoài của xương cánh tay, kkhi khuỷu tay hơi co lại. Phục lưu: Phía trên huyệt thái khê 2 tấc, ở bờ trước gân gót. Hành gian: Cách mép kẽ ngón chân 1 và 2 khoảng 0,5 tấc. Ẩn bạch: Ở mé trong ngón chân cái, cách góc móng chân 0,1 tấc về phía sau. Quan nguyên: Dưới rốn 3 tấc, trên đường giữa bụng. Xác định huyệt khi bệnh nhân nằm ngửa. Khí hải: Dưới rốn 1,5 tấc, trên đường giữa bụng. Xác định huyệt khi bệnh nhân nằm ngửa. Mệnh môn: Bệnh nhân nằm sấp, huyệt nằm giữa các mỏm gai của đốt sống L2 - L3, tại đường giữa. Nội quan: Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 tấc. Thần môn: Ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ. Xích trạch: Ở nếp khuỷu, về phía quay của gân cơ nhị đầu cánh tay, khi xác định huyệt, bệnh nhân hơi gấp cẳng tay lại. |
TTND.BS. Trần Văn Bản
- Bài thuốc đông y hỗ trợ điều trị người bệnh Covid-19 triệu chứng nhẹ
- Một số bài thuốc đông y trị bệnh có vị thuốc tiểu hồi hương
- Trị bệnh tự kỷ bằng y học cổ truyền
- Bài thuốc đông y: Bài thuốc trị viêm mũi xuất tiết
- Thực phẩm cho sinh lý Nữ: Thực phẩm giúp nàng tăng hưng phấn
- Cây thuốc quanh ta: Cây mật nhơn làm thuốc
- Bài thuốc trị chứng động thai
- Một số bài thuốc từ cây dừa cạn
- Món ăn, bài thuốc từ cây móp gai
- Bài thuốc phòng trị sỏi thận, tiết niệu