ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Vì sức khỏe người Việt

  • Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!


    Đông y trị bệnh huyết áp

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt

    Các chứng tăng huyết áp, huyết áp thấp, huyết áp dao động... Đông y gọi chứng huyễn vựng.Huyễn là tự nhiên mắt tối xẩm, nảy đom đóm làm cho đứng không vững. Vựng là tự nhiên cảm thấy đầu quay cuồng, lảo đảo. Huyễn vựng thường xuất hiện đồng thời cùng một lúc, nói chung huyễn vựng có hai triệu chứng điển hình là đầu choáng, mắt hoa làm cho người bệnh đi đứng không vững.

    Huyễn vựng thường do hai nguyên nhân chủ yếu là ngoại cảm và nội thương.

    Sau đây xin giới thiệu những bài thuốc điều trị huyễn vựng tùy theo từng thể bệnh để bạn đọc tham khảo:
    Do đàm thấp

    Triệu chứng: Đầu choáng mắt hoa, lồng ngực đầy tức, nôn oẹ không muốn ăn, người ậm ạch, béo phì, mệt mỏi ngủ nhiều, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch hoạt.

    Phương pháp điều trị: Bổ tỳ tiêu đàm thấp.

    Bài thuốc: Bán hạ 16g, bạch truật 16g, trần bì 12g, mạch nha 16g, phục linh 16g, hoàng kỳ 12g, trạch tả 12g, thương truật 16g, thiên ma 12g, thần khúc 16g, hoàng bá 12g, nhân sâm 6g, can khương 6g.

    Cách dùng: Bán hạ chế, bạch truật tẩm nước vo gạo sao, hoàng kỳ chích mật, thiên ma sao cám, hoàng bá sao rượu, can khương sao giòn. Các vị trên sắc với 1.700ml nước, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

    Châm cứu

    Châm bổ: Túc tam lý, tỳ du.

    Châm tả: Thủy phân, phong long, thái dương, bách hội, tứ thần thông.

    Do can thận âm hư

    Triệu chứng: Đau đầu, choáng váng hoa mắt, căng cắn buốt hai thái dương, lưng đau, ù tai, phiền khát, ít ngủ, ra mồ hôi trộm, miệng đắng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít. Mạch tế sác.

    Phương pháp điều trị: Bình can tiềm dương.

    Bài thuốc: Thiên ma 16g, câu đằng 10g, thạch quyết minh 16g, sơn chi tử 12g, hoàng cầm 10g, ngưu tất 12g, đỗ trọng 12g, ích mẫu 10g, tang ký sinh 12g, phục thần 16g, hà thủ ô trắng 12g.

    Cách dùng: Thiên ma sao cám, thạch quyết minh sống sắc với 1.800ml nước, còn 900ml. Các vị còn lại vào sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

    Châm cứu

    Châm bổ: Tỳ du, thận du, tam âm giao.

    Châm tả: Thái dương, đầu duy, bách hội.

    Do tâm huyết và tỳ khí hư

    Vị trí huyệt

    Thận du: Hai huyệt nằm đối xứng ngang qua và cách điểm dưới gai đốt sống eo lưng thứ 2 chừng 1,5 thốn.

    Mệnh môn: Nằm trên đốc mạch ngay điểm dưới gai đốt sống eo lưng thứ hai.

    Tỳ du: Hai huyệt đối xứng ngang qua và cách điểm dưới đốt sống ngực thứ 10 chừng 1,5 thốn.

    Khí hải: Nằm trên mạch nhâm, thẳng phía dưới rốn 1,5 thốn.

    Quan nguyên: Nằm trên mạch nhâm, thẳng phía dưới rốn 3 thốn.

    Thủy phân: Trên rốn một tấc, trên đường giữa bụng.

    Phong long: Nằm bên trên mắt cá chân ngoài 8 thốn.

    Túc tam lý: Nằm ở bắp chân ngoài, ngay đầu ngoài nếp nhăn ngang dưới đầu gối.

    Tam âm giao: Nằm phía trên mắt cá chân trong 3 thốn, men sau bắp cẳng chân trong.

    Triệu chứng: Hoa mắt, chóng mặt choáng váng, chân tay bủn rủn, sắc mặt trắng bệch, môi nhợt, ăn kém, ngại nói, thở ngắn, tim hồi hộp, tiểu tiện trong, ít, đại tiện phân lỏng, nặng thì choáng ngất. Rêu lưỡi trắng, chất lưỡi bệu.

    Phương pháp điều trị: Bổ khí huyết an thần.

    Bài thuốc: Hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, phục linh 12g, thục địa 24g, đương quy 16g, bạch thược 12g, nhân sâm 8g, trần bì 8g, cam thảo 6g, quế tâm 6g, viễn chí 6g, ngũ vị tử 6g.

    Cách dùng: Hoàng kỳ chích mật, bạch truật hoàng thổ sao, viễn chí bỏ lõi chế. Các vị trên sắc với 1.800ml nước, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

    Châm cứu

    Châm bổ: Tâm du, tỳ du, tam âm giao, túc tam lý.

    Châm bình bổ bình tả: Thái dương, phong trì, bách hội.

    Do mệnh môn hỏa suy

    Triệu chứng: Đầu choáng, hoa mắt, đau đầu từng cơn, chân tay lạnh, đầu nóng, mặt nóng bừng bừng. Ăn uống kém, sôi bụng. Nặng thì choáng váng có thể ngã ngất kèm theo ngũ canh tiết tả, chất lưỡi bệu. Mạch trầm tế vô lực.

    Phương pháp điều trị: Bổ thận dương dẫn hỏa quy nguyên.

    Bài thuốc: Hoài sơn 16g, trạch tả 12g, đan bì 12g, sơn thù 16g, bạch linh 12g, thục địa 32g, nhục quế 4g, hắc phụ tử 4g. Các vị trên sắc với 1.700ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

    Châm cứu: Châm bổ, ôn châm: tỳ du, thận du, mệnh môn, tam âm giao. Cứu quan nguyên, khí hải.  

    Theo Báo SKĐS 


    Sức khỏe đời sống


    Bài thuốc nam chữa bệnh


    Bệnh ung thư


    Cây thuốc Nam


    Bệnh thường gặp



    Tin mới đăng

    Cây thuốc quý

    Bạn cần biết

  • Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!


    Đông y trị bệnh huyết áp

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt

    Các chứng tăng huyết áp, huyết áp thấp, huyết áp dao động... Đông y gọi chứng huyễn vựng.Huyễn là tự nhiên mắt tối xẩm, nảy đom đóm làm cho đứng không vững. Vựng là tự nhiên cảm thấy đầu quay cuồng, lảo đảo. Huyễn vựng thường xuất hiện đồng thời cùng một lúc, nói chung huyễn vựng có hai triệu chứng điển hình là đầu choáng, mắt hoa làm cho người bệnh đi đứng không vững.

    Huyễn vựng thường do hai nguyên nhân chủ yếu là ngoại cảm và nội thương.

    Sau đây xin giới thiệu những bài thuốc điều trị huyễn vựng tùy theo từng thể bệnh để bạn đọc tham khảo:
    Do đàm thấp

    Triệu chứng: Đầu choáng mắt hoa, lồng ngực đầy tức, nôn oẹ không muốn ăn, người ậm ạch, béo phì, mệt mỏi ngủ nhiều, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch hoạt.

    Phương pháp điều trị: Bổ tỳ tiêu đàm thấp.

    Bài thuốc: Bán hạ 16g, bạch truật 16g, trần bì 12g, mạch nha 16g, phục linh 16g, hoàng kỳ 12g, trạch tả 12g, thương truật 16g, thiên ma 12g, thần khúc 16g, hoàng bá 12g, nhân sâm 6g, can khương 6g.

    Cách dùng: Bán hạ chế, bạch truật tẩm nước vo gạo sao, hoàng kỳ chích mật, thiên ma sao cám, hoàng bá sao rượu, can khương sao giòn. Các vị trên sắc với 1.700ml nước, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

    Châm cứu

    Châm bổ: Túc tam lý, tỳ du.

    Châm tả: Thủy phân, phong long, thái dương, bách hội, tứ thần thông.

    Do can thận âm hư

    Triệu chứng: Đau đầu, choáng váng hoa mắt, căng cắn buốt hai thái dương, lưng đau, ù tai, phiền khát, ít ngủ, ra mồ hôi trộm, miệng đắng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít. Mạch tế sác.

    Phương pháp điều trị: Bình can tiềm dương.

    Bài thuốc: Thiên ma 16g, câu đằng 10g, thạch quyết minh 16g, sơn chi tử 12g, hoàng cầm 10g, ngưu tất 12g, đỗ trọng 12g, ích mẫu 10g, tang ký sinh 12g, phục thần 16g, hà thủ ô trắng 12g.

    Cách dùng: Thiên ma sao cám, thạch quyết minh sống sắc với 1.800ml nước, còn 900ml. Các vị còn lại vào sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

    Châm cứu

    Châm bổ: Tỳ du, thận du, tam âm giao.

    Châm tả: Thái dương, đầu duy, bách hội.

    Do tâm huyết và tỳ khí hư

    Vị trí huyệt

    Thận du: Hai huyệt nằm đối xứng ngang qua và cách điểm dưới gai đốt sống eo lưng thứ 2 chừng 1,5 thốn.

    Mệnh môn: Nằm trên đốc mạch ngay điểm dưới gai đốt sống eo lưng thứ hai.

    Tỳ du: Hai huyệt đối xứng ngang qua và cách điểm dưới đốt sống ngực thứ 10 chừng 1,5 thốn.

    Khí hải: Nằm trên mạch nhâm, thẳng phía dưới rốn 1,5 thốn.

    Quan nguyên: Nằm trên mạch nhâm, thẳng phía dưới rốn 3 thốn.

    Thủy phân: Trên rốn một tấc, trên đường giữa bụng.

    Phong long: Nằm bên trên mắt cá chân ngoài 8 thốn.

    Túc tam lý: Nằm ở bắp chân ngoài, ngay đầu ngoài nếp nhăn ngang dưới đầu gối.

    Tam âm giao: Nằm phía trên mắt cá chân trong 3 thốn, men sau bắp cẳng chân trong.

    Triệu chứng: Hoa mắt, chóng mặt choáng váng, chân tay bủn rủn, sắc mặt trắng bệch, môi nhợt, ăn kém, ngại nói, thở ngắn, tim hồi hộp, tiểu tiện trong, ít, đại tiện phân lỏng, nặng thì choáng ngất. Rêu lưỡi trắng, chất lưỡi bệu.

    Phương pháp điều trị: Bổ khí huyết an thần.

    Bài thuốc: Hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, phục linh 12g, thục địa 24g, đương quy 16g, bạch thược 12g, nhân sâm 8g, trần bì 8g, cam thảo 6g, quế tâm 6g, viễn chí 6g, ngũ vị tử 6g.

    Cách dùng: Hoàng kỳ chích mật, bạch truật hoàng thổ sao, viễn chí bỏ lõi chế. Các vị trên sắc với 1.800ml nước, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

    Châm cứu

    Châm bổ: Tâm du, tỳ du, tam âm giao, túc tam lý.

    Châm bình bổ bình tả: Thái dương, phong trì, bách hội.

    Do mệnh môn hỏa suy

    Triệu chứng: Đầu choáng, hoa mắt, đau đầu từng cơn, chân tay lạnh, đầu nóng, mặt nóng bừng bừng. Ăn uống kém, sôi bụng. Nặng thì choáng váng có thể ngã ngất kèm theo ngũ canh tiết tả, chất lưỡi bệu. Mạch trầm tế vô lực.

    Phương pháp điều trị: Bổ thận dương dẫn hỏa quy nguyên.

    Bài thuốc: Hoài sơn 16g, trạch tả 12g, đan bì 12g, sơn thù 16g, bạch linh 12g, thục địa 32g, nhục quế 4g, hắc phụ tử 4g. Các vị trên sắc với 1.700ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

    Châm cứu: Châm bổ, ôn châm: tỳ du, thận du, mệnh môn, tam âm giao. Cứu quan nguyên, khí hải.  

    Theo Báo SKĐS 


    Quảng cáo 336x280