ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Vì sức khỏe người Việt

  • Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!


    Đông y hỗ trợ trị suy giáp trạng

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt

    Theo y học cổ truyền: suy giáp thuộc phạm vi chứng "phù thũng" và "hư lao", có thể do các nguyên nhân như:

    Dương hư khí suy: Do tiên thiên bất túc hoặc tỳ dương hư tổn trung khí bất túc. Hoặc do chế độ ăn thiếu iốt, hoặc do uống nhiều thuốc kháng giáp, do phẫu thuật làm tổn thương tỳ dương nên bệnh nhân thường xuyên mệt mỏi, lười nói, bụng đầy chán ăn. Bệnh lâu ngày tổn thương thận tâm dương biểu hiện tinh thần đần độn, phản ứng chậm chạp, động tác yếu mệt, sợ lạnh ít mồ hôi, váng đầu, ù tai, ngực tức hồi hộp, tính dục giảm sút.

    Âm huyết hư tổn: Dương hư không sinh âm, khí hư không hoá được huyết, gây nên âm huyết hư: sắc da tái nhợt, nhiều vẩy tróc, tóc thưa khô dễ rụng mặt kém tươi nhuận, rêu táo mạch tế.

    Âm tụ huyết ứ: Tỳ hư thì ẩm tích tụ gây phù thũng ấn không lõm, bụng có nước, khí hư thì huyết ứ gây nên bụng ngực đau tức, nữ bế kinh, kinh ít, đau bụng kinh.

    Trên lâm sàng thường theo mức độ nặng nhẹ của bệnh để điều trị như sau:

    Chứng nhẹ:

    Bệnh mới bắt đầu thường biểu hiện tỳ dương bất túc, khí huyết hư, phép trị chủ yếu là ôn trung kiện tỳ, ích khí bổ huyết. Bài thuốc: Hoàng kỳ 30g, đảng sâm 18g, bạch truật 24g, đương quy 12g, chích thảo 6g, sài hồ 6g, ba kích thiên 6g, kỷ tử 9g, trần bì 3g. Sắc uống ngày 1 thang. Cho 750ml nước vào sắc kỹ còn 300ml nước thuốc chia uống 3 lần trong ngày. Uống kiên trì 2 tháng.

    Chứng trạng:

    Triệu chứng chủ yếu là tỳ thận dương hư nặng hơn kiêm chứng tụ âm tụ huyết ứ. Phép trị chủ yếu là bổ thận tráng dương trừ ẩm, dưỡng âm bổ huyết hoá ứ. Bài thuốc: Nhục thung dung 12g, sơn dược 20g, sinh hoàng kỳ 30g, đảng sâm 20g, quế chi 5g, tiên linh tỳ 12g, bổ cốt chỉ 12g, đương quy 12g, bạch thược 16g, xích thược 12g (sao), đơn sâm 12g, bạch linh 20g, trạch tả 20g, lộc giác sương 20g (sắc trước), chế phụ phiến 10g (sắc trước), quy bản 20g (sắc trước). Sắc uống cần kết hợp thuốc tân dược.

    Chứng nguy:

    Bệnh nhân thân nhiệt hạ đột ngột, hôn mê, mạch vi tế khó bắt, chân tay lạnh là biểu hiện của chứng khí âm suy kiệt, dương khí dục thoát. Phép trị phải hồi dương cố thoát, ích khí liễm âm, dùng bài sâm phụ thang: Nhân sâm 40g, phụ tử 8g, sinh khương 8g, sắc uống.

    Lương y Vũ Quốc Trung

     


    Sức khỏe đời sống


    Bài thuốc nam chữa bệnh


    Bệnh ung thư


    Cây thuốc Nam


    Bệnh thường gặp



    Tin mới đăng

    Cây thuốc quý

    Bạn cần biết

  • Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!


    Đông y hỗ trợ trị suy giáp trạng

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt

    Theo y học cổ truyền: suy giáp thuộc phạm vi chứng "phù thũng" và "hư lao", có thể do các nguyên nhân như:

    Dương hư khí suy: Do tiên thiên bất túc hoặc tỳ dương hư tổn trung khí bất túc. Hoặc do chế độ ăn thiếu iốt, hoặc do uống nhiều thuốc kháng giáp, do phẫu thuật làm tổn thương tỳ dương nên bệnh nhân thường xuyên mệt mỏi, lười nói, bụng đầy chán ăn. Bệnh lâu ngày tổn thương thận tâm dương biểu hiện tinh thần đần độn, phản ứng chậm chạp, động tác yếu mệt, sợ lạnh ít mồ hôi, váng đầu, ù tai, ngực tức hồi hộp, tính dục giảm sút.

    Âm huyết hư tổn: Dương hư không sinh âm, khí hư không hoá được huyết, gây nên âm huyết hư: sắc da tái nhợt, nhiều vẩy tróc, tóc thưa khô dễ rụng mặt kém tươi nhuận, rêu táo mạch tế.

    Âm tụ huyết ứ: Tỳ hư thì ẩm tích tụ gây phù thũng ấn không lõm, bụng có nước, khí hư thì huyết ứ gây nên bụng ngực đau tức, nữ bế kinh, kinh ít, đau bụng kinh.

    Trên lâm sàng thường theo mức độ nặng nhẹ của bệnh để điều trị như sau:

    Chứng nhẹ:

    Bệnh mới bắt đầu thường biểu hiện tỳ dương bất túc, khí huyết hư, phép trị chủ yếu là ôn trung kiện tỳ, ích khí bổ huyết. Bài thuốc: Hoàng kỳ 30g, đảng sâm 18g, bạch truật 24g, đương quy 12g, chích thảo 6g, sài hồ 6g, ba kích thiên 6g, kỷ tử 9g, trần bì 3g. Sắc uống ngày 1 thang. Cho 750ml nước vào sắc kỹ còn 300ml nước thuốc chia uống 3 lần trong ngày. Uống kiên trì 2 tháng.

    Chứng trạng:

    Triệu chứng chủ yếu là tỳ thận dương hư nặng hơn kiêm chứng tụ âm tụ huyết ứ. Phép trị chủ yếu là bổ thận tráng dương trừ ẩm, dưỡng âm bổ huyết hoá ứ. Bài thuốc: Nhục thung dung 12g, sơn dược 20g, sinh hoàng kỳ 30g, đảng sâm 20g, quế chi 5g, tiên linh tỳ 12g, bổ cốt chỉ 12g, đương quy 12g, bạch thược 16g, xích thược 12g (sao), đơn sâm 12g, bạch linh 20g, trạch tả 20g, lộc giác sương 20g (sắc trước), chế phụ phiến 10g (sắc trước), quy bản 20g (sắc trước). Sắc uống cần kết hợp thuốc tân dược.

    Chứng nguy:

    Bệnh nhân thân nhiệt hạ đột ngột, hôn mê, mạch vi tế khó bắt, chân tay lạnh là biểu hiện của chứng khí âm suy kiệt, dương khí dục thoát. Phép trị phải hồi dương cố thoát, ích khí liễm âm, dùng bài sâm phụ thang: Nhân sâm 40g, phụ tử 8g, sinh khương 8g, sắc uống.

    Lương y Vũ Quốc Trung

     


    Quảng cáo 336x280