Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực! |
Đông y chữa chứng tỳ âm hư
Chứng tỳ âm hư là âm huyết, tân dịch của tạng tỳ bất túc, trên lâm sàng thường gọi chứng tỳ âm hư, cũng có khi gọi là tỳ huyết bất túc, hay tân dịch của tỳ bất túc. Tỳ âm hư là do tỳ huyết hao tổn, hỏa bốc lên, tỳ hư mà vẫn nhiệt. Như vậy, chứng tỳ âm hư trên thực tế là chứng âm hư dương cang của tạng tỳ, phần nhiều do mệt nhọc quá sức mà sinh bệnh. Chứng tỳ âm hư thường gặp trong các chứng: vị thống, thổ nục, tiện huyết, tiện bí...
Biểu hiện của chứng tỳ âm hư trước hết là ăn uống kém, bệnh nhân không muốn ăn hoặc ăn vào không tiêu, nôn khan, có khi nấc, vị thống cồn cào, miệng khô mà nhạt, đại tiện khô rắn hoặc không có rêu lưỡi, hoặc rêu lưỡi vàng, mạch tế sác. Trong chẩn đoán cần phân biệt với chứng vị âm hư, đại tràng tân dịch suy, chứng tâm tỳ huyết hư.
Ngọc trúc. |
Chứng vị âm hư: Tỳ với vị một tạng, một phủ, là gốc của hậu thiên, tỳ ưa táo mà ghét thấp, ngược lại vị nhuận mà ghét táo. Trong thực tế vị không thể thiếu dương khí, tỳ không thể thiếu âm dịch. Nếu âm, dương táo thấp thích hợp với tỳ vị thì công năng thu nạp của vị và công năng vận hóa của tỳ mới bình thường được. Vị có khí hư, âm hư khác nhau, tỳ cũng có khí hư, âm hư do đó khi chẩn đoán phải chú ý phân biệt một cách cụ thể.
Chứng đại tràng tân dịch suy tổn: Chứng đại tràng tân dịch suy tổn chủ yếu là đại tiện táo bón, thường gặp ở người cao tuổi tân dịch kém, hoặc phụ nữ sau khi sinh ra nhiều huyết, hoặc thời kỳ cuối của bệnh phụ thuộc nhiệt chứng. Ngoài táo bón đại tiện bí kết thường thấy lưỡi đỏ, ít tân dịch, rêu lưỡi vàng nhưng không có triệu chứng của tỳ âm hư như ăn kém, cồn cào, nấc...; cơ thể không gầy còm, miệng ráo họng khô, mạch sác, như vậy không có triệu chứng của tỳ âm hư hỏa vượng.
Chứng tỳ huyết hư: Chứng tỳ âm hư bao gồm cả tỳ huyết hư và tân dịch của tỳ bất túc. Nếu do buồn phiền mà tỳ huyết hư thì tâm không được nuôi dưỡng, thường xuất hiện các chứng như hồi hộp, hoảng sợ, mất ngủ, hay quên, chứng tỳ huyết hư là do mệt nhọc, suy nhược mà tạo nên tâm huyết tỳ huyết đều hư, tâm mất đi sự nuôi dưỡng thường ăn kém, bụng trướng đầy, đại tiện phân nhão, mệt mỏi, đoản hơi, mặt vàng...
Tùy theo nguyên nhân của thể bệnh mà Đông y dùng bài thuốc thích hợp.
Do tỳ âm hư xuất hiện chứng vị thống: Nguyên nhân do tỳ dương bất túc, thủy cốc không vận hóa được, tỳ âm hư thủy cốc không tiêu hóa được. Biểu hiện là bụng đau cồn cào, yết hầu khô ráo, khát nước tâm phiền, thường có nôn khan hoặc nấc, đại tiện táo kết, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
Cây bồ hoàng. |
Dùng bài thuốc “Sa sâm mạch đông thang”: sa sâm 12g, bạch biển đậu 8g, mạch môn 12g, tang diệp 6g, ngọc trúc 8g, chích thảo 4g, thiên hoa phấn 8g. (Tùy chứng có thể gia giảm cho thích hợp). Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Do tỳ âm hư sinh ra huyết chứng: Nguyên nhân là do tỳ âm hư, hỏa vượng, tỳ mất đi sự thống nhiếp nên huyết chảy ra ngoài kinh mạch. Biểu hiện là khạc ra huyết, huyết chảy ra tích trong vị, tân dịch khô, mạch tế sác.
Dùng bài thuốc “Mạch đông dưỡng vinh thang”: nhân sâm 12g, mạch môn 12g, ngũ vị tử 4g, tri mẫu 8g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, sinh địa 12g, trần bì 12g, chích thảo 4g. Có thể thêm a giao trâu 12g, bồ hoàng 8g. Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày.
Nếu do tỳ kinh hỏa vượng, môi miệng khô, đại tiện bí kết, mạch hoạt thực dùng bài “Tả tâm thang”: gia đương quy 12g, sinh địa 12g, bạch thược 12g, thiên hoa phấn 12g, mạch môn đông 8g, chỉ xác 4g, bồ hoàng 8g, chích thảo 4g.
Nếu do tỳ âm hư không nhiếp huyết, ăn uống kém, ngủ không yên, hồi hộp, người mỏi mệt dùng bài “Quy tỳ thang”.
Do tỳ âm hư sinh ra chứng tiện bí: Nguyên nhân do vị mạch, tỳ yếu, ước thúc tân dịch không phân bố ra, chỉ dồn xuống bàng quang mà sinh ra bệnh. Biểu hiện tiểu tiện nhiều lần, đại tiện bí kết.
Dùng bài thuốc “Ma tử nhân hoàn”: ma tử nhân 16g, bạch thược 12g, chỉ thực 8g, đại hoàng 8g, hậu phác 8g, hạnh nhân 6g. Tùy chứng có thể gia giảm cho thích hợp. Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày.
BS. Thạch Kênh
- Bài thuốc đông y hỗ trợ điều trị người bệnh Covid-19 triệu chứng nhẹ
- Một số bài thuốc đông y trị bệnh có vị thuốc tiểu hồi hương
- Trị bệnh tự kỷ bằng y học cổ truyền
- Bài thuốc đông y: Bài thuốc trị viêm mũi xuất tiết
- Thực phẩm cho sinh lý Nữ: Thực phẩm giúp nàng tăng hưng phấn
- Cây thuốc quanh ta: Cây mật nhơn làm thuốc
- Bài thuốc trị chứng động thai
- Một số bài thuốc từ cây dừa cạn
- Món ăn, bài thuốc từ cây móp gai
- Bài thuốc phòng trị sỏi thận, tiết niệu
Sức khỏe đời sống
- Thuốc và sức khỏe
- Dinh dưỡng
- Thế giới tâm linh
- Đông tây y kết hợp
- Vắc xin tiêm phòng bệnh
- Thuốc tây y
- Bệnh viện - Trung tâm y tế
- Vệ sinh an toàn thực phẩm - Dược Phẩm
- Món Ăn Ngon Lại Còn Chữa Bệnh
- Món chay ngon
- Những bài văn khấn thông dụng
- Thực phẩm Hữu Cơ Organic
- Phật Pháp và Cuộc Sống
- Nhà Thuốc Đông Y Việt Nam
- Hỏi đáp thắc mắc
- Những vị thuốc nam Y học Cổ truyền Việt Nam
- Kiến thức Làm đẹp
- Đông y trị bệnh
- Vận mệnh năm 2020
Bài thuốc nam chữa bệnh
- Tổng hợp những cây thuốc nam, cây thảo dược trị bệnh tiểu đường
- Bài thuốc ngâm rượu: Cách chọn bài thuốc ngâm rượu phù hợp với cơ địa từng người
- Những bài thuốc đông y chữa bệnh khó có thai
- Những bài thuốc Đông y chữa bệnh mất ngủ, đau đầu
- 17 Bài thuốc đông y dễ làm chữa bệnh hôi nách hiệu quả tận gốc
- Những món ăn bài thuốc Nam y chữa bệnh Viêm gan hiệu quả
- Những bài thuốc Nam chữa bệnh hiệu quả từ lá, quả, vỏ và rễ cây Nhàu
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm Viêm loét dạ dày, tá tràng hiệu quả
- Những bài thuốc đông y trị viêm xoang, viêm xoang mạn tính, hiệu quả nhất
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm amidan hiệu quả nhất dùng cho người lớn và trẻ em
Bệnh ung thư
- Bệnh ung thư vú
- Bệnh ung thư máu
- Ung thư vòm họng
- Ung thư dạ dày
- Ung thư gan
- Bệnh Ung Thư ở Trẻ Em
- Ung thư và sản phẩm tự nhiên
- Những phát hiện mới về bệnh Ung Thư
Cây thuốc Nam
- Cây Kê Huyết Đằng
- Cây Bồ Công Anh
- Sâm Ngọc Linh
- Cây Tam Thất
- Nấm Linh Chi
- Cây Kim Ngân Hoa
- Cây cỏ xước
- Cây Thiên Môn
- Cây gai
- Cây địa hoàng
- Đông trùng hạ thảo
- Cam thảo nam hay Cam thảo đất
- Nghiên cứu Dược Liệu
- Cây Hà Thủ Ô
Bệnh thường gặp
- Ung thư
- Vô sinh
- Bệnh trẻ em
- Bệnh truyền nhiễm
- Tai mũi họng
- Bệnh bướu cổ
- Bệnh sỏi thận
- Bệnh viêm xoang
- Bệnh Thần kinh
- Bệnh tim mạch
- Kiến thức chăm sóc bé
- Bệnh khớp - Viêm khớp
- Bệnh về đường hô hấp ở trẻ em
- Bệnh về tiêu hóa ở trẻ em
- Bệnh tay chân miệng ở trẻ em
- Bệnh trĩ
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh gut - gout
- Bệnh cao huyết áp
- Bệnh Gan- Viêm gan
- Bệnh AIDS - SIDA - HIV
- Bệnh hen
- Bệnh ngoài da thường gặp
- Chữa bệnh mất ngủ tại nhà
- Kiến thức Phụ Nữ Sau Sinh cần biết
- Thai sản
- Các thuốc không dùng khi mang thai, cho con bú
- Thu hồi toàn quốc Kem bôi mắt của Công ty TNHH MTV thương mại và xuất nhập khẩu Kỳ Phong chứa paraben
- Cục Quản Lý Dược Đình Chỉ Lưu Hành và Tiêu Hủy Mỹ Phẩm Không Đạt Chất Lượng Của Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Thịnh
Tin mới đăng
- Thu hồi toàn quốc Kem bôi mắt của Công ty TNHH MTV thương mại và xuất nhập khẩu Kỳ Phong chứa paraben
- Cục Quản Lý Dược Đình Chỉ Lưu Hành và Tiêu Hủy Mỹ Phẩm Không Đạt Chất Lượng Của Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Thịnh
- Cảnh Giác với 'Thần Y' Khoác Áo Tu Hành
- Đình chỉ lưu hành, thu hồi và tiêu hủy toàn quốc lô sản phẩm Gammaphil - Chai 125ml
- Công Dụng và Tác Dụng Phụ của Cây Xạ Đen Trong Đông Y
Cây thuốc quý
- Cây Xạ Can, rẻ quạt, Tên khoa học, Thành phần hóa học, Tác dụng chữa bệnh của cây (Belamcanda sinensis)
- Cây Diệp hạ châu, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây (Phyllanthus urinaria L)
- Cây Cà gai leo, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hồng hoa, Rum, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Mạch môn đông, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Nấm Linh chi, Nấm lim - Ganoderma lucidum, tác dụng chữa bệnh của Nấm
- Cây Me rừng, Chùm ruột núi, Phyllanthus emblica L, và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô trắng, Dây sữa bò, Streptocaulon juventas và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô, Hà thủ ô đỏ, Polygonum multiflorum Thumb và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hàm ếch, Trầu nước, Saururus chinensis và tác dụng chữa bệnh của cây
Bạn cần biết
- Nghe nhà sư giảng về nguồn gốc tâm linh của ung thư
- Mười công đức lớn của việc phát tâm in kinh Phật
- Chuỗi tràng hạt Phật giáo, nguồn gốc, ý nghĩa và công dụng
- Xem bộ tranh nhân quả báo ứng ai cũng nên xem để biết
- Miệng nói lời cay độc bao nhiêu, đời người bạc mệnh bấy nhiêu
- Quả báo kinh hãi mang đến cho tội tà dâm, Ngoại tình
- Tổng thống Obama gởi thông điệp Phật đản
- Vòng duyên nghiệp không ai có thể thoát
- Khổ đau, sinh tử cũng từ tâm
- Ý nghĩa tụng kinh Dược Sư và niệm Phật Dược Sư
- Ý Nghĩa Ngày Phật Đản - Vesak
- Ý nghĩa của việc cúng dường chư Phật
Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực! |
Đông y chữa chứng tỳ âm hư
Chứng tỳ âm hư là âm huyết, tân dịch của tạng tỳ bất túc, trên lâm sàng thường gọi chứng tỳ âm hư, cũng có khi gọi là tỳ huyết bất túc, hay tân dịch của tỳ bất túc. Tỳ âm hư là do tỳ huyết hao tổn, hỏa bốc lên, tỳ hư mà vẫn nhiệt. Như vậy, chứng tỳ âm hư trên thực tế là chứng âm hư dương cang của tạng tỳ, phần nhiều do mệt nhọc quá sức mà sinh bệnh. Chứng tỳ âm hư thường gặp trong các chứng: vị thống, thổ nục, tiện huyết, tiện bí...
Biểu hiện của chứng tỳ âm hư trước hết là ăn uống kém, bệnh nhân không muốn ăn hoặc ăn vào không tiêu, nôn khan, có khi nấc, vị thống cồn cào, miệng khô mà nhạt, đại tiện khô rắn hoặc không có rêu lưỡi, hoặc rêu lưỡi vàng, mạch tế sác. Trong chẩn đoán cần phân biệt với chứng vị âm hư, đại tràng tân dịch suy, chứng tâm tỳ huyết hư.
Ngọc trúc. |
Chứng vị âm hư: Tỳ với vị một tạng, một phủ, là gốc của hậu thiên, tỳ ưa táo mà ghét thấp, ngược lại vị nhuận mà ghét táo. Trong thực tế vị không thể thiếu dương khí, tỳ không thể thiếu âm dịch. Nếu âm, dương táo thấp thích hợp với tỳ vị thì công năng thu nạp của vị và công năng vận hóa của tỳ mới bình thường được. Vị có khí hư, âm hư khác nhau, tỳ cũng có khí hư, âm hư do đó khi chẩn đoán phải chú ý phân biệt một cách cụ thể.
Chứng đại tràng tân dịch suy tổn: Chứng đại tràng tân dịch suy tổn chủ yếu là đại tiện táo bón, thường gặp ở người cao tuổi tân dịch kém, hoặc phụ nữ sau khi sinh ra nhiều huyết, hoặc thời kỳ cuối của bệnh phụ thuộc nhiệt chứng. Ngoài táo bón đại tiện bí kết thường thấy lưỡi đỏ, ít tân dịch, rêu lưỡi vàng nhưng không có triệu chứng của tỳ âm hư như ăn kém, cồn cào, nấc...; cơ thể không gầy còm, miệng ráo họng khô, mạch sác, như vậy không có triệu chứng của tỳ âm hư hỏa vượng.
Chứng tỳ huyết hư: Chứng tỳ âm hư bao gồm cả tỳ huyết hư và tân dịch của tỳ bất túc. Nếu do buồn phiền mà tỳ huyết hư thì tâm không được nuôi dưỡng, thường xuất hiện các chứng như hồi hộp, hoảng sợ, mất ngủ, hay quên, chứng tỳ huyết hư là do mệt nhọc, suy nhược mà tạo nên tâm huyết tỳ huyết đều hư, tâm mất đi sự nuôi dưỡng thường ăn kém, bụng trướng đầy, đại tiện phân nhão, mệt mỏi, đoản hơi, mặt vàng...
Tùy theo nguyên nhân của thể bệnh mà Đông y dùng bài thuốc thích hợp.
Do tỳ âm hư xuất hiện chứng vị thống: Nguyên nhân do tỳ dương bất túc, thủy cốc không vận hóa được, tỳ âm hư thủy cốc không tiêu hóa được. Biểu hiện là bụng đau cồn cào, yết hầu khô ráo, khát nước tâm phiền, thường có nôn khan hoặc nấc, đại tiện táo kết, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
Cây bồ hoàng. |
Dùng bài thuốc “Sa sâm mạch đông thang”: sa sâm 12g, bạch biển đậu 8g, mạch môn 12g, tang diệp 6g, ngọc trúc 8g, chích thảo 4g, thiên hoa phấn 8g. (Tùy chứng có thể gia giảm cho thích hợp). Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Do tỳ âm hư sinh ra huyết chứng: Nguyên nhân là do tỳ âm hư, hỏa vượng, tỳ mất đi sự thống nhiếp nên huyết chảy ra ngoài kinh mạch. Biểu hiện là khạc ra huyết, huyết chảy ra tích trong vị, tân dịch khô, mạch tế sác.
Dùng bài thuốc “Mạch đông dưỡng vinh thang”: nhân sâm 12g, mạch môn 12g, ngũ vị tử 4g, tri mẫu 8g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, sinh địa 12g, trần bì 12g, chích thảo 4g. Có thể thêm a giao trâu 12g, bồ hoàng 8g. Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày.
Nếu do tỳ kinh hỏa vượng, môi miệng khô, đại tiện bí kết, mạch hoạt thực dùng bài “Tả tâm thang”: gia đương quy 12g, sinh địa 12g, bạch thược 12g, thiên hoa phấn 12g, mạch môn đông 8g, chỉ xác 4g, bồ hoàng 8g, chích thảo 4g.
Nếu do tỳ âm hư không nhiếp huyết, ăn uống kém, ngủ không yên, hồi hộp, người mỏi mệt dùng bài “Quy tỳ thang”.
Do tỳ âm hư sinh ra chứng tiện bí: Nguyên nhân do vị mạch, tỳ yếu, ước thúc tân dịch không phân bố ra, chỉ dồn xuống bàng quang mà sinh ra bệnh. Biểu hiện tiểu tiện nhiều lần, đại tiện bí kết.
Dùng bài thuốc “Ma tử nhân hoàn”: ma tử nhân 16g, bạch thược 12g, chỉ thực 8g, đại hoàng 8g, hậu phác 8g, hạnh nhân 6g. Tùy chứng có thể gia giảm cho thích hợp. Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày.
BS. Thạch Kênh
- Bài thuốc đông y hỗ trợ điều trị người bệnh Covid-19 triệu chứng nhẹ
- Một số bài thuốc đông y trị bệnh có vị thuốc tiểu hồi hương
- Trị bệnh tự kỷ bằng y học cổ truyền
- Bài thuốc đông y: Bài thuốc trị viêm mũi xuất tiết
- Thực phẩm cho sinh lý Nữ: Thực phẩm giúp nàng tăng hưng phấn
- Cây thuốc quanh ta: Cây mật nhơn làm thuốc
- Bài thuốc trị chứng động thai
- Một số bài thuốc từ cây dừa cạn
- Món ăn, bài thuốc từ cây móp gai
- Bài thuốc phòng trị sỏi thận, tiết niệu