Cây Đương Quy, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của Đương quy
Chợ mua bán dược liệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Thông tin chi tiết CÂY THUỐC QUANH TA, Hướng dẫn lập Dự án dược liệu Dự án dược liệu quý
Tên khoa học: Angelica Sinensis (Oliv.) Diels, Tên đồng nghĩa Angelica Polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv
Tên khác: Đương quy còn có các tên khác Vân quy, Tần quy, Đương qui, Quy thân, Qui đâu
Mô tả cây: Cây thảo sống nhiều năm, cao 40-60cm. Rễ rất phát triển. Thân hình trụ, có rãnh dọc màu tím. Lá mọc so le, xẻ lông chim 3 lần; cuống dài 3-12cm, có bẹ to ôm thân; lá chét phía dưới có cuống, các lá chét ở ngọn không cuống, chóp nhọn, mép khía răng không đều. Cụm hoa tán kép gồm 12-36 tán nhỏ dài ngắn không đều; hoa nhỏ màu trắng hay lục nhạt. Quả bế, dẹt, có rìa màu tím nhạt. Mùa hoa quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng: Củ - Radix Angelicae Sinensis, thường gọi là Đương quy.
Nơi sống và thu hái: Loài cây của Trung Quốc phát triển ở vùng cao 2000-3000m, nơi khí hậu ẩm mát. Ta nhập trồng vào đầu những năm 60 hiện nay phát triển trồng ở Sapa (Lào Cai). Ngọc Lĩnh (Kontum), Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc) và Đà Lạt (Lâm Đồng). Nhân giống bằng hạt. Cây trồng được 3 năm sẽ cho củ tốt. Đào củ vào mùa thu, cắt bỏ rễ con, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đều khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt. Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh.
Thành phần hóa học: Rễ chứa tinh dầu 0,2%, trong đó có 40% acid tự do. Tinh dầu gồm có các thành phần chủ yếu sau: Ligustilide, n-butyliden phthalide, o-valerophenon carboxylic acid, n.butyl - phtalide, bergapten, sesquiterpen, dodecanol, tetradecanol, safrol, p-cymen, carvacrol, cadinen, vitamin B12 0,25-0,40%, acid folinic, boitin.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng và thông tiện.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Đương quy được dùng chữa thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, mệt mỏi, đau lưng, đau ngực bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại, tê liệt, đại tiện táo bón, mụn nhọt lở ngứa, tổn thương ứ huyết, kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh. Liều dùng 4,5-9g có thể tới 10-20g, dạng thuốc sắc hay rượu thuốc. Còn được dùng trị cao huyết áp, ung thư và làm thuốc giảm dau, chống co giật, làm ra mồ hôi, kích thích ăn ngon cơm.
LƯU Ý:
Cho đến nay, Đương quy là một vị thuốc dùng rất phổ biến trong Đông y, lá đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ.
Khi dùng đương quy, cần lưu ý:
Về nguồn gốc xuất xứ: Hiện nay ở nước ta, đương quy có 3 loài đã được xác định:
Đương quy Trung Quốc, vỏ rễ mỏng có màu vàng, bên trong màu trắng, có nhiều nhánh rễ con (quy vĩ) mọc từ phần quy đầu, nhưng chủ yếu từ phần quy thân, đôi khi che kín cả hai bộ phận đó. Rễ thường mềm, có vị cay, mùi thơm rất đặc trưng.
Đương quy Nhật Bản cùng họ hoa tán. Rễ thường nhỏ hơn, vỏ rễ màu vàng nhạt, bên trong cũng màu trắng; thể chất cứng hơn đương quy Trung Quốc. Cả hai đều chứa tinh dầu, nhưng đương quy Trung Quốc có tỷ lệ (khoảng 0,4%) đương quy Nhật Bản 0,26%. Cả hai đều chứa thành phần ligustilid có tác dụng chống co thắt khí quản, dùng tốt cho bệnh hen phế quản. Đương quy Triều Tiên (Angelica gigas), cùng họ hoa tán.
Đương quy Triều tiên có rễ thô hơn, cứng hơn, vỏ rễ màu hơi xám, ít thơm hơn.
Khi dùng đương quy nhất thiết phải qua khâu chế biến. Để tăng tác dụng hoạt huyết, chống viêm, giảm đau, đương quy chích với rượu. Hoặc để tăng tác dụng bổ huyết, kiện tỳ, giúp cho tiêu hóa tốt, nên chế đương quy với mật ong. Để tăng tác dụng chỉ huyết, đương quy sao cháy cạnh hay đương quy thán.
Kiêng kỵ: Đương quy có vị cay tính ôn, do đó đối với những người mà cơ thể đang bị nóng, bị ngứa, không nên dùng; Đối với phụ nữ đang có thai hoặc đã có một vài lần thai lưu, hoặc đang có kế hoạch để sinh con, không nên dùng đương quy. Trong trường hợp cần thiết, chỉ nên dùng cổ phương đương quy tán nói ở trên; Đương quy có thể làm cho da nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, dễ gây bệnh ngoài da.
Cách dùng theo dân gian:
Đương quy tẩm rượu: đương quy trộn với rượu, ủ mềm, thái phiến, phơi hong (làm 2 lần) đến khi ngoài đen trong vàng, thái phiến.
Hoặc đương quy sao với rượu: tẩm rượu và đương quy phiến, ủ 30 phút cho rượu ngấm đều. Sao nhỏ lửa đến khi có màu vàng đậm, mùi thơi đặc trưng. Cũng có thể sao đương quy nóng tới già, phun rượu vào, tiếp tục sao tới màu vàng đậm hoặc xuất hiện trên mặt phiến các chấm đen, mùi thơm đặc trưng. Đương quy có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết và chỉ huyết theo từng bộ phận của rễ. Tuy nhiên tác dụng bổ huyết là chủ yếu. Ngoài ra còn sử dụng tác dụng điều kinh giảm đau, nhuận tràng thông tiện. Thuốc không tẩm chích thiên về bổ huyết hoạt tràng. Chế rượu làm tăng tác dụng hoạt huyết thông kinh.
Đơn thuốc có dùng cây:
1. Chữa thiếu máu, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt không đều, dùng bài Tứ vật thang gồm Đương quy 8g, Thục địa 12g, Bạch thược 8g, Xuyên khung 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
2. Bổ máu, dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ, thiếu máu, dùng bài Đương quy kiện trung thang gồm Đương quy 8g, Quế chi, Sinh khương, Đại táo mỗi vị 6g, Bạch thược 10g, Đường phèn 50g, nước 600ml, sắc còn 200ml, thêm Đường chia làm 3 lần uống trong ngày.
3. Chữa viêm quanh khớp vai, vai và cánh tay đau nhức không giơ tay lên được: Đương quy 12g, Ngưu tất 10g, Nghệ 8g sắc uống. Kết hợp với luyện tập hàng ngày giơ tay cao lên đầu.
4. Phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, dùng Đương quy sắc nước uống trước khi thấy kinh 7 ngày, Phụ nữ sắp sinh nếu uống nước sắc Đương quy vài ngày trước khi sinh thì đẻ dễ dàng.
Các bài thuốc dùng cho phụ nữ
Trị phụ nữ sau khi đẻ mắc nhiều bệnh: Đương quy 16g, thục địa 12g, xuyên khung 6g, bạch thược 8g, gừng khô (sao đen) 4g, đậu đen sao 8g, trạch lan 8g, ngưu tất 8g, ích mẫu thảo 12g, bồ hoàng 10g. Sắc uống ngày một thang.
Trị khó đẻ, ngôi thai ngược: Đương quy 20g, nhân sâm 16g, xuyên khung 16g. Sắc uống ngày một thang.
Trị sau khi đẻ huyết thượng hành công tim: Đương quy 16g, ích mẫu 14g, bồ hoàng 10g, ngưu tất 14g, hồng hoa 12g. Sắc uống ngày một thang.
Trị phụ nữ huyết bế khó có con: Đương quy 16g, bạch giao 8g, địa hoàng 14g, thược dược 12g, tục đoạn 8g, đỗ trọng 12g.
Chứng táo nhiệt, khát đòi uống, mắt, mặt đỏ, mạch hồng đại hư: Đương quy (rửa rượu) 8g, hoàng kỳ (nướng mật) 40g. Nước 3 bát sắc còn một bát, chia 2 lần uống. Bã lại đun lần hai, uống tiếp, uống ấm, lúc bụng đói.
Trị mất máu do băng huyết, đâm chém, tổn thương, sau đẻ mất máu... gây tâm phiền xây xẩm, tay chân buồn, bất tỉnh: đương quy 80g, xuyên khung 40g, trộn chung cho đều. Mỗi lần dùng 20g của 2 vị đã trộn chung, nước 2 bát, rượu trắng một bát, sắc còn một bát, chia 2 lần uống trước khi ăn.
Phụ nữ có thai, đái khó: Đương quy, xuyên bối mẫu, khổ sâm, các vị lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, viên với mật ong to bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 3 viên, sau tăng dần đến 10 viên.
Phụ nữ mang thai bị đau bụng: Đương quy 120g, thược dược 600g, phục linh 160g, bạch truật 160g, trạch tả 300g, xuyên khung 120g. Tất cả tán mịn, bỏ lọ, dùng dần. Ngày uống 3 lần, mỗi lần một thìa cà phê với nước pha rượu.
Đương quy tán: Phụ nữ có thai nên dùng thường xuyên bài thuốc này: đương quy, hoàng cầm, thược dược, xuyên khung, mỗi vị đều 600g, tán nhỏ. Ngày nào cũng uống đều một thìa cà phê. Tác dụng: có thai không bệnh, khi đẻ được dễ dàng, sau đẻ phòng và chữa được nhiều bệnh.
Chữa các bệnh khác
Chữa các chứng tý (tê, đau): Đương quy 12g, quế chi 8g, thương thuật 10g, cúc hoa 6g, ngưu tất 10g, nước vừa đủ sắc còn 1/3, chia uống 2 lần sáng và tối trước khi đi ngủ.
Trị sốt rét lâu không khỏi: Đương quy 12g, ngưu tất 10g, miết giáp 12g, quất bì 6g, sinh khương (gừng sống) 3 lát. Sắc uống như bài trên.
Trị ra mồ hôi trộm: Đương quy 12g, hoàng kỳ 10g, sinh địa 8g, thục địa 8g, hoàng cầm 6g, hoàng liên 6g, hoàng bá 6g. Cách sắc và uống như trên.
Trị tâm huyết hư, không ngủ được: Đương quy 12g, toan táo nhân 8g, viễn chí 10g, nhân sâm 10g, phục thần 10g. Cách sắc uống như trên.
Trị vấp ngã gây đau: Đương quy 12g, tục đoạn 10g, ngưu tất 10g, đỗ trọng 12g, địa hoàng 10g, vảy sừng hươu 2g, quế bột một thìa cà phê, nước vừa đủ, sắc uống nóng.
Trị bại liệt tứ chi và đau cột sống: Đương quy 40g, tế tân 4g, tục đoạn 12g, đỗ trọng 12g, độc hoạt 12g, lưu kỳ nô 8g, chỉ xác 12g, cam thảo 4g, nước 300ml, sắc còn 100ml, uống 2 lần sáng và tối.
Bài Tứ vật thang: Dùng cho phụ nữ, chữa thiếu máu, kinh nguyệt không đều, cơ thể suy nhược, đau ở rốn, khi đẻ xong, huyết hôi ra rỉ rả không ngừng, dùng: đương quy 12g, bạch thược 8g, thục địa 12g, xuyên khung 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Trị bệnh động mạch vành: Đương quy 10g, sơn tra 90g, ngó sen 15g, rễ hành 6g. Tất cả cho vào nồi với một ít nước nấu thành canh uống 2 lần sáng và tối trong ngày.
Trị viêm gan mạn tính: Đương quy 15g, đảng sâm 15g, gà mái một con cho 2 vị thuốc vào bụng gà đã làm, mổ moi sạch. Cho tất cả vào nồi cùng một ít nước, gia vị, rồi ninh nhừ, ăn cả nước lẫn cái trong ngày.
Trị viêm tiền liệt tuyến: Hạt quýt 15g, hạt vải 15g, đương quy 15g, thịt dê 50g. Nấu lên, ăn thịt, uống nước. Tuần ăn 2 lần hoặc lá hành 25g, đương quy 8g, trạch lan 5g. Sắc nước uống thay chè hằng ngày.
Mua ở đâu:
Cây trồng mới, cây chủ lực
Xã Ngọc Lây là vùng cây dược liệu tự nhiên có tiếng ở Tu Mơ Rông. Ngoài trồng cây sâm Ngọc Linh, trước đây bà con trồng thí điểm cây sâm đương quy nhưng với giống cũ nên khi có được giống đương quy mới, một số hộ trồng thí điểm và kết quả rất tốt, năng suất cao, được giá.
Do cây đương quy hợp với thổ nhưỡng Ngọc Lây, xã ra nghị quyết coi đây là cây trồng kinh tế chủ lực của địa phương. Theo đó, xã cấp cây con cho khoảng 6ha, còn lại khoảng 9,5ha các hộ tự lo.
Ông Nguyễn Văn Đang, chủ tịch UBND xã Ngọc Lây, cho biết dù xã đã hợp đồng với một công ty thương mại ở Kon Tum lo đầu ra cho đương quy, “tuy nhiên chúng tôi vẫn kiến nghị huyện (Tu Mơ Rông) và tỉnh có kế hoạch xúc tiến tìm thêm đầu ra cho loại cây dược liệu quý này”.
Thông tin khác:
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Đương qui có tác dụng 2 chiều đối với tử cung. Chất tan vào nước hoặc cồn không phải tinh dầu có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập; còn chất bốc hơi sôi ở nhiệt độ cao và dầu Đương qui có tác dụng ức chế và lúc áp lực trong tử cung cao thì thuốc làm tăng co bóp tử cung. Đương qui còn có tác dụng tăng gia sự tổng hợp protid khiến tử cung dày lên. Đương qui còn có khả năng chống sự thiếu hụt vitamin E phòng ngừa sẩy thai nhưng không thể hiện rõ tác dụng như oestrogen.
Dịch ngâm Đương qui cho chuột nhắt làm tăng huyết sắc tố và hồng cầu. Tác dụng này có quan hệ với hàm lượng vitamin B12 và acid folic trong Đương qui.
Đương qui có tác dụng làm dãn động mạch vành, tăng lưu lượng máu của động mạch vành, giảm tiêu hao lượng oxy của cơ tim, giảm ngưng tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối, có tác dụng làm giảm rối loạn nhịp tim và hạ lipid huyết. Đương qui có tác dụng làm dãn huyết quản ngoại vi, làm dịu co thắt cơ trơn của huyết quản ngoại vi, tăng lưu lượng máu; vì thế mà Đương qui có tác dụng giảm đau . Tinh dầu Đương qui làm huyết áp tăng nhưng chất hòa tan trong nước thì làm hạ huyết áp.
Tác dụng chống viêm: nước chiết xuất Đương qui giảm thấp tính thẩm thấu của huyết quản, ức chế các chất gây viêm của tiểu cầu như 5TH phóng ra.
Tác dụng giảm đau, an thần do tinh dầu Đương qui.
Đương qui có tác dụng làm tăng chức năng miễn dịch không đặc hiệu của cơ thể, tăng khả năng thực bào của đại thực bào, thúc đẩy sự chuyển dạng Lympho bào.Nhưng cũng có người cho rằng Đương qui có tác dụng ức chế miễn dịch.
Có tác dụng lợi tiểu do thành phần đường mía trong Đương qui, cao nước thô của Đương qui có tác dụng hưng phấn đối với cơ trơn ruột non và bàng quang của súc vật thí nghiệm.
Có tác dụng làm dãn cơ trơn phế quản và làm giảm cơn hen (bình suyễn).
Có tác dụng bảo vệ gan, phòng ngừa glycogen gan giảm thấp.
Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc Đương qui có tác dụng ức chế các loại trực khuẩn coli, lî, thương hàn, phó thương hàn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn bạch hầu, liên cầu khuẩn tán huyết. Tinh dầu Đương qui có tác dụng ức chế tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn coli, trực khuẩn lî Flexner, trực khuẩn mủ xanh.
Có tác dụng phòng chống thiếu vitamin E trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược, nhà xuất bản Khoa học 1965, tr265).
Về tác dụng đối với huyết áp, có tài liệu nói: theo Schmidt, Y Bác An và Trần khắc Khôi (1924, Chinese Med.J 38, 362), tinh dầu của Đương qui có tác dụng hạ huyết áp, nhưng thành phần không bay hơi của Đương qui lại có tính chất làm co cơ trơn ở thành mạch máu làm cho huyết áp tăng cao.
Đương qui có tác dụng nhuận tràng thông tiện.
- Cây Bồng Bồng, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Na Rừng, Tên khoa hoc, thanh phần hóa học, công dụng chữa bệnh của Na Rừng
- Cây bạch hoa xà thiệt thảo, Tên khoa học, Thành phần hóa học tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Ba Chạc, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Câu Kỷ Tử, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của vị thuốc câu kỷ tử
Sức khỏe đời sống
- Thuốc và sức khỏe
- Dinh dưỡng
- Thế giới tâm linh
- Đông tây y kết hợp
- Vắc xin tiêm phòng bệnh
- Thuốc tây y
- Bệnh viện - Trung tâm y tế
- Vệ sinh an toàn thực phẩm - Dược Phẩm
- Món Ăn Ngon Lại Còn Chữa Bệnh
- Món chay ngon
- Những bài văn khấn thông dụng
- Thực phẩm Hữu Cơ Organic
- Phật Pháp và Cuộc Sống
- Nhà Thuốc Đông Y Việt Nam
- Hỏi đáp thắc mắc
- Những vị thuốc nam Y học Cổ truyền Việt Nam
- Kiến thức Làm đẹp
- Đông y trị bệnh
- Vận mệnh năm 2020
Bài thuốc nam chữa bệnh
-
Tổng hợp những cây thuốc nam, cây thảo dược trị bệnh tiểu đường
- Bài thuốc ngâm rượu: Cách chọn bài thuốc ngâm rượu phù hợp với cơ địa từng người
- Những bài thuốc đông y chữa bệnh khó có thai
- Những bài thuốc Đông y chữa bệnh mất ngủ, đau đầu
- 17 Bài thuốc đông y dễ làm chữa bệnh hôi nách hiệu quả tận gốc
- Những món ăn bài thuốc Nam y chữa bệnh Viêm gan hiệu quả
- Những bài thuốc Nam chữa bệnh hiệu quả từ lá, quả, vỏ và rễ cây Nhàu
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm Viêm loét dạ dày, tá tràng hiệu quả
- Những bài thuốc đông y trị viêm xoang, viêm xoang mạn tính, hiệu quả nhất
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm amidan hiệu quả nhất dùng cho người lớn và trẻ em
Bệnh ung thư
- Bệnh ung thư vú
- Bệnh ung thư máu
- Ung thư vòm họng
- Ung thư dạ dày
- Ung thư gan
- Bệnh Ung Thư ở Trẻ Em
- Ung thư và sản phẩm tự nhiên
- Những phát hiện mới về bệnh Ung Thư
Cây thuốc Nam
- Cây Kê Huyết Đằng
- Cây Bồ Công Anh
- Sâm Ngọc Linh
- Cây Tam Thất
- Nấm Linh Chi
- Cây Kim Ngân Hoa
- Cây cỏ xước
- Cây Thiên Môn
- Cây gai
- Cây địa hoàng
- Đông trùng hạ thảo
- Cam thảo nam hay Cam thảo đất
- Nghiên cứu Dược Liệu
- Cây Hà Thủ Ô
Bệnh thường gặp
- Ung thư
- Vô sinh
- Bệnh trẻ em
- Bệnh truyền nhiễm
- Tai mũi họng
- Bệnh bướu cổ
- Bệnh sỏi thận
- Bệnh viêm xoang
- Bệnh Thần kinh
- Bệnh tim mạch
- Kiến thức chăm sóc bé
- Bệnh khớp - Viêm khớp
- Bệnh về đường hô hấp ở trẻ em
- Bệnh về tiêu hóa ở trẻ em
- Bệnh tay chân miệng ở trẻ em
- Bệnh trĩ
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh gut - gout
- Bệnh cao huyết áp
- Bệnh Gan- Viêm gan
- Bệnh AIDS - SIDA - HIV
- Bệnh hen
- Bệnh ngoài da thường gặp
- Chữa bệnh mất ngủ tại nhà
- Kiến thức Phụ Nữ Sau Sinh cần biết
- Thai sản
- Các thuốc không dùng khi mang thai, cho con bú
-
Đình chỉ và thu hồi sản phẩm sữa rửa mặt Cleanser nhãn hàng Linh Chi Vàng VIP vì không đạt tiêu chuẩn chất lượng
- Thông báo thu hồi sản phẩm Kem bôi da Thuần Mộc không đạt tiêu chuẩn chất lượng
Tin mới đăng
-
Đình chỉ và thu hồi sản phẩm sữa rửa mặt Cleanser nhãn hàng Linh Chi Vàng VIP vì không đạt tiêu chuẩn chất lượng
- Thông báo thu hồi sản phẩm Kem bôi da Thuần Mộc không đạt tiêu chuẩn chất lượng
- Thu hồi toàn quốc Kem bôi mắt của Công ty TNHH MTV thương mại và xuất nhập khẩu Kỳ Phong chứa paraben
- Cục Quản Lý Dược Đình Chỉ Lưu Hành và Tiêu Hủy Mỹ Phẩm Không Đạt Chất Lượng Của Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Thịnh
- Cảnh Giác với 'Thần Y' Khoác Áo Tu Hành
Cây thuốc quý
-
Cây Xạ Can, rẻ quạt, Tên khoa học, Thành phần hóa học, Tác dụng chữa bệnh của cây (Belamcanda sinensis)
- Cây Diệp hạ châu, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây (Phyllanthus urinaria L)
- Cây Cà gai leo, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hồng hoa, Rum, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Mạch môn đông, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Nấm Linh chi, Nấm lim - Ganoderma lucidum, tác dụng chữa bệnh của Nấm
- Cây Me rừng, Chùm ruột núi, Phyllanthus emblica L, và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô trắng, Dây sữa bò, Streptocaulon juventas và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô, Hà thủ ô đỏ, Polygonum multiflorum Thumb và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hàm ếch, Trầu nước, Saururus chinensis và tác dụng chữa bệnh của cây
Bạn cần biết
-
Nghe nhà sư giảng về nguồn gốc tâm linh của ung thư
- Mười công đức lớn của việc phát tâm in kinh Phật
- Chuỗi tràng hạt Phật giáo, nguồn gốc, ý nghĩa và công dụng
- Xem bộ tranh nhân quả báo ứng ai cũng nên xem để biết
- Miệng nói lời cay độc bao nhiêu, đời người bạc mệnh bấy nhiêu
- Quả báo kinh hãi mang đến cho tội tà dâm, Ngoại tình
- Tổng thống Obama gởi thông điệp Phật đản
- Vòng duyên nghiệp không ai có thể thoát
- Khổ đau, sinh tử cũng từ tâm
- Ý nghĩa tụng kinh Dược Sư và niệm Phật Dược Sư
- Ý Nghĩa Ngày Phật Đản - Vesak
- Ý nghĩa của việc cúng dường chư Phật
Cây Đương Quy, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của Đương quy
Chợ mua bán dược liệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Thông tin chi tiết CÂY THUỐC QUANH TA, Hướng dẫn lập Dự án dược liệu Dự án dược liệu quý
Tên khoa học: Angelica Sinensis (Oliv.) Diels, Tên đồng nghĩa Angelica Polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv
Tên khác: Đương quy còn có các tên khác Vân quy, Tần quy, Đương qui, Quy thân, Qui đâu
Mô tả cây: Cây thảo sống nhiều năm, cao 40-60cm. Rễ rất phát triển. Thân hình trụ, có rãnh dọc màu tím. Lá mọc so le, xẻ lông chim 3 lần; cuống dài 3-12cm, có bẹ to ôm thân; lá chét phía dưới có cuống, các lá chét ở ngọn không cuống, chóp nhọn, mép khía răng không đều. Cụm hoa tán kép gồm 12-36 tán nhỏ dài ngắn không đều; hoa nhỏ màu trắng hay lục nhạt. Quả bế, dẹt, có rìa màu tím nhạt. Mùa hoa quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng: Củ - Radix Angelicae Sinensis, thường gọi là Đương quy.
Nơi sống và thu hái: Loài cây của Trung Quốc phát triển ở vùng cao 2000-3000m, nơi khí hậu ẩm mát. Ta nhập trồng vào đầu những năm 60 hiện nay phát triển trồng ở Sapa (Lào Cai). Ngọc Lĩnh (Kontum), Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc) và Đà Lạt (Lâm Đồng). Nhân giống bằng hạt. Cây trồng được 3 năm sẽ cho củ tốt. Đào củ vào mùa thu, cắt bỏ rễ con, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đều khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt. Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh.
Thành phần hóa học: Rễ chứa tinh dầu 0,2%, trong đó có 40% acid tự do. Tinh dầu gồm có các thành phần chủ yếu sau: Ligustilide, n-butyliden phthalide, o-valerophenon carboxylic acid, n.butyl - phtalide, bergapten, sesquiterpen, dodecanol, tetradecanol, safrol, p-cymen, carvacrol, cadinen, vitamin B12 0,25-0,40%, acid folinic, boitin.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng và thông tiện.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Đương quy được dùng chữa thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, mệt mỏi, đau lưng, đau ngực bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại, tê liệt, đại tiện táo bón, mụn nhọt lở ngứa, tổn thương ứ huyết, kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh. Liều dùng 4,5-9g có thể tới 10-20g, dạng thuốc sắc hay rượu thuốc. Còn được dùng trị cao huyết áp, ung thư và làm thuốc giảm dau, chống co giật, làm ra mồ hôi, kích thích ăn ngon cơm.
LƯU Ý:
Cho đến nay, Đương quy là một vị thuốc dùng rất phổ biến trong Đông y, lá đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ.
Khi dùng đương quy, cần lưu ý:
Về nguồn gốc xuất xứ: Hiện nay ở nước ta, đương quy có 3 loài đã được xác định:
Đương quy Trung Quốc, vỏ rễ mỏng có màu vàng, bên trong màu trắng, có nhiều nhánh rễ con (quy vĩ) mọc từ phần quy đầu, nhưng chủ yếu từ phần quy thân, đôi khi che kín cả hai bộ phận đó. Rễ thường mềm, có vị cay, mùi thơm rất đặc trưng.
Đương quy Nhật Bản cùng họ hoa tán. Rễ thường nhỏ hơn, vỏ rễ màu vàng nhạt, bên trong cũng màu trắng; thể chất cứng hơn đương quy Trung Quốc. Cả hai đều chứa tinh dầu, nhưng đương quy Trung Quốc có tỷ lệ (khoảng 0,4%) đương quy Nhật Bản 0,26%. Cả hai đều chứa thành phần ligustilid có tác dụng chống co thắt khí quản, dùng tốt cho bệnh hen phế quản. Đương quy Triều Tiên (Angelica gigas), cùng họ hoa tán.
Đương quy Triều tiên có rễ thô hơn, cứng hơn, vỏ rễ màu hơi xám, ít thơm hơn.
Khi dùng đương quy nhất thiết phải qua khâu chế biến. Để tăng tác dụng hoạt huyết, chống viêm, giảm đau, đương quy chích với rượu. Hoặc để tăng tác dụng bổ huyết, kiện tỳ, giúp cho tiêu hóa tốt, nên chế đương quy với mật ong. Để tăng tác dụng chỉ huyết, đương quy sao cháy cạnh hay đương quy thán.
Kiêng kỵ: Đương quy có vị cay tính ôn, do đó đối với những người mà cơ thể đang bị nóng, bị ngứa, không nên dùng; Đối với phụ nữ đang có thai hoặc đã có một vài lần thai lưu, hoặc đang có kế hoạch để sinh con, không nên dùng đương quy. Trong trường hợp cần thiết, chỉ nên dùng cổ phương đương quy tán nói ở trên; Đương quy có thể làm cho da nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, dễ gây bệnh ngoài da.
Cách dùng theo dân gian:
Đương quy tẩm rượu: đương quy trộn với rượu, ủ mềm, thái phiến, phơi hong (làm 2 lần) đến khi ngoài đen trong vàng, thái phiến.
Hoặc đương quy sao với rượu: tẩm rượu và đương quy phiến, ủ 30 phút cho rượu ngấm đều. Sao nhỏ lửa đến khi có màu vàng đậm, mùi thơi đặc trưng. Cũng có thể sao đương quy nóng tới già, phun rượu vào, tiếp tục sao tới màu vàng đậm hoặc xuất hiện trên mặt phiến các chấm đen, mùi thơm đặc trưng. Đương quy có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết và chỉ huyết theo từng bộ phận của rễ. Tuy nhiên tác dụng bổ huyết là chủ yếu. Ngoài ra còn sử dụng tác dụng điều kinh giảm đau, nhuận tràng thông tiện. Thuốc không tẩm chích thiên về bổ huyết hoạt tràng. Chế rượu làm tăng tác dụng hoạt huyết thông kinh.
Đơn thuốc có dùng cây:
1. Chữa thiếu máu, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt không đều, dùng bài Tứ vật thang gồm Đương quy 8g, Thục địa 12g, Bạch thược 8g, Xuyên khung 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
2. Bổ máu, dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ, thiếu máu, dùng bài Đương quy kiện trung thang gồm Đương quy 8g, Quế chi, Sinh khương, Đại táo mỗi vị 6g, Bạch thược 10g, Đường phèn 50g, nước 600ml, sắc còn 200ml, thêm Đường chia làm 3 lần uống trong ngày.
3. Chữa viêm quanh khớp vai, vai và cánh tay đau nhức không giơ tay lên được: Đương quy 12g, Ngưu tất 10g, Nghệ 8g sắc uống. Kết hợp với luyện tập hàng ngày giơ tay cao lên đầu.
4. Phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, dùng Đương quy sắc nước uống trước khi thấy kinh 7 ngày, Phụ nữ sắp sinh nếu uống nước sắc Đương quy vài ngày trước khi sinh thì đẻ dễ dàng.
Các bài thuốc dùng cho phụ nữ
Trị phụ nữ sau khi đẻ mắc nhiều bệnh: Đương quy 16g, thục địa 12g, xuyên khung 6g, bạch thược 8g, gừng khô (sao đen) 4g, đậu đen sao 8g, trạch lan 8g, ngưu tất 8g, ích mẫu thảo 12g, bồ hoàng 10g. Sắc uống ngày một thang.
Trị khó đẻ, ngôi thai ngược: Đương quy 20g, nhân sâm 16g, xuyên khung 16g. Sắc uống ngày một thang.
Trị sau khi đẻ huyết thượng hành công tim: Đương quy 16g, ích mẫu 14g, bồ hoàng 10g, ngưu tất 14g, hồng hoa 12g. Sắc uống ngày một thang.
Trị phụ nữ huyết bế khó có con: Đương quy 16g, bạch giao 8g, địa hoàng 14g, thược dược 12g, tục đoạn 8g, đỗ trọng 12g.
Chứng táo nhiệt, khát đòi uống, mắt, mặt đỏ, mạch hồng đại hư: Đương quy (rửa rượu) 8g, hoàng kỳ (nướng mật) 40g. Nước 3 bát sắc còn một bát, chia 2 lần uống. Bã lại đun lần hai, uống tiếp, uống ấm, lúc bụng đói.
Trị mất máu do băng huyết, đâm chém, tổn thương, sau đẻ mất máu... gây tâm phiền xây xẩm, tay chân buồn, bất tỉnh: đương quy 80g, xuyên khung 40g, trộn chung cho đều. Mỗi lần dùng 20g của 2 vị đã trộn chung, nước 2 bát, rượu trắng một bát, sắc còn một bát, chia 2 lần uống trước khi ăn.
Phụ nữ có thai, đái khó: Đương quy, xuyên bối mẫu, khổ sâm, các vị lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, viên với mật ong to bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 3 viên, sau tăng dần đến 10 viên.
Phụ nữ mang thai bị đau bụng: Đương quy 120g, thược dược 600g, phục linh 160g, bạch truật 160g, trạch tả 300g, xuyên khung 120g. Tất cả tán mịn, bỏ lọ, dùng dần. Ngày uống 3 lần, mỗi lần một thìa cà phê với nước pha rượu.
Đương quy tán: Phụ nữ có thai nên dùng thường xuyên bài thuốc này: đương quy, hoàng cầm, thược dược, xuyên khung, mỗi vị đều 600g, tán nhỏ. Ngày nào cũng uống đều một thìa cà phê. Tác dụng: có thai không bệnh, khi đẻ được dễ dàng, sau đẻ phòng và chữa được nhiều bệnh.
Chữa các bệnh khác
Chữa các chứng tý (tê, đau): Đương quy 12g, quế chi 8g, thương thuật 10g, cúc hoa 6g, ngưu tất 10g, nước vừa đủ sắc còn 1/3, chia uống 2 lần sáng và tối trước khi đi ngủ.
Trị sốt rét lâu không khỏi: Đương quy 12g, ngưu tất 10g, miết giáp 12g, quất bì 6g, sinh khương (gừng sống) 3 lát. Sắc uống như bài trên.
Trị ra mồ hôi trộm: Đương quy 12g, hoàng kỳ 10g, sinh địa 8g, thục địa 8g, hoàng cầm 6g, hoàng liên 6g, hoàng bá 6g. Cách sắc và uống như trên.
Trị tâm huyết hư, không ngủ được: Đương quy 12g, toan táo nhân 8g, viễn chí 10g, nhân sâm 10g, phục thần 10g. Cách sắc uống như trên.
Trị vấp ngã gây đau: Đương quy 12g, tục đoạn 10g, ngưu tất 10g, đỗ trọng 12g, địa hoàng 10g, vảy sừng hươu 2g, quế bột một thìa cà phê, nước vừa đủ, sắc uống nóng.
Trị bại liệt tứ chi và đau cột sống: Đương quy 40g, tế tân 4g, tục đoạn 12g, đỗ trọng 12g, độc hoạt 12g, lưu kỳ nô 8g, chỉ xác 12g, cam thảo 4g, nước 300ml, sắc còn 100ml, uống 2 lần sáng và tối.
Bài Tứ vật thang: Dùng cho phụ nữ, chữa thiếu máu, kinh nguyệt không đều, cơ thể suy nhược, đau ở rốn, khi đẻ xong, huyết hôi ra rỉ rả không ngừng, dùng: đương quy 12g, bạch thược 8g, thục địa 12g, xuyên khung 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Trị bệnh động mạch vành: Đương quy 10g, sơn tra 90g, ngó sen 15g, rễ hành 6g. Tất cả cho vào nồi với một ít nước nấu thành canh uống 2 lần sáng và tối trong ngày.
Trị viêm gan mạn tính: Đương quy 15g, đảng sâm 15g, gà mái một con cho 2 vị thuốc vào bụng gà đã làm, mổ moi sạch. Cho tất cả vào nồi cùng một ít nước, gia vị, rồi ninh nhừ, ăn cả nước lẫn cái trong ngày.
Trị viêm tiền liệt tuyến: Hạt quýt 15g, hạt vải 15g, đương quy 15g, thịt dê 50g. Nấu lên, ăn thịt, uống nước. Tuần ăn 2 lần hoặc lá hành 25g, đương quy 8g, trạch lan 5g. Sắc nước uống thay chè hằng ngày.
Mua ở đâu:
Cây trồng mới, cây chủ lực
Xã Ngọc Lây là vùng cây dược liệu tự nhiên có tiếng ở Tu Mơ Rông. Ngoài trồng cây sâm Ngọc Linh, trước đây bà con trồng thí điểm cây sâm đương quy nhưng với giống cũ nên khi có được giống đương quy mới, một số hộ trồng thí điểm và kết quả rất tốt, năng suất cao, được giá.
Do cây đương quy hợp với thổ nhưỡng Ngọc Lây, xã ra nghị quyết coi đây là cây trồng kinh tế chủ lực của địa phương. Theo đó, xã cấp cây con cho khoảng 6ha, còn lại khoảng 9,5ha các hộ tự lo.
Ông Nguyễn Văn Đang, chủ tịch UBND xã Ngọc Lây, cho biết dù xã đã hợp đồng với một công ty thương mại ở Kon Tum lo đầu ra cho đương quy, “tuy nhiên chúng tôi vẫn kiến nghị huyện (Tu Mơ Rông) và tỉnh có kế hoạch xúc tiến tìm thêm đầu ra cho loại cây dược liệu quý này”.
Thông tin khác:
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Đương qui có tác dụng 2 chiều đối với tử cung. Chất tan vào nước hoặc cồn không phải tinh dầu có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập; còn chất bốc hơi sôi ở nhiệt độ cao và dầu Đương qui có tác dụng ức chế và lúc áp lực trong tử cung cao thì thuốc làm tăng co bóp tử cung. Đương qui còn có tác dụng tăng gia sự tổng hợp protid khiến tử cung dày lên. Đương qui còn có khả năng chống sự thiếu hụt vitamin E phòng ngừa sẩy thai nhưng không thể hiện rõ tác dụng như oestrogen.
Dịch ngâm Đương qui cho chuột nhắt làm tăng huyết sắc tố và hồng cầu. Tác dụng này có quan hệ với hàm lượng vitamin B12 và acid folic trong Đương qui.
Đương qui có tác dụng làm dãn động mạch vành, tăng lưu lượng máu của động mạch vành, giảm tiêu hao lượng oxy của cơ tim, giảm ngưng tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối, có tác dụng làm giảm rối loạn nhịp tim và hạ lipid huyết. Đương qui có tác dụng làm dãn huyết quản ngoại vi, làm dịu co thắt cơ trơn của huyết quản ngoại vi, tăng lưu lượng máu; vì thế mà Đương qui có tác dụng giảm đau . Tinh dầu Đương qui làm huyết áp tăng nhưng chất hòa tan trong nước thì làm hạ huyết áp.
Tác dụng chống viêm: nước chiết xuất Đương qui giảm thấp tính thẩm thấu của huyết quản, ức chế các chất gây viêm của tiểu cầu như 5TH phóng ra.
Tác dụng giảm đau, an thần do tinh dầu Đương qui.
Đương qui có tác dụng làm tăng chức năng miễn dịch không đặc hiệu của cơ thể, tăng khả năng thực bào của đại thực bào, thúc đẩy sự chuyển dạng Lympho bào.Nhưng cũng có người cho rằng Đương qui có tác dụng ức chế miễn dịch.
Có tác dụng lợi tiểu do thành phần đường mía trong Đương qui, cao nước thô của Đương qui có tác dụng hưng phấn đối với cơ trơn ruột non và bàng quang của súc vật thí nghiệm.
Có tác dụng làm dãn cơ trơn phế quản và làm giảm cơn hen (bình suyễn).
Có tác dụng bảo vệ gan, phòng ngừa glycogen gan giảm thấp.
Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc Đương qui có tác dụng ức chế các loại trực khuẩn coli, lî, thương hàn, phó thương hàn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn bạch hầu, liên cầu khuẩn tán huyết. Tinh dầu Đương qui có tác dụng ức chế tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn coli, trực khuẩn lî Flexner, trực khuẩn mủ xanh.
Có tác dụng phòng chống thiếu vitamin E trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược, nhà xuất bản Khoa học 1965, tr265).
Về tác dụng đối với huyết áp, có tài liệu nói: theo Schmidt, Y Bác An và Trần khắc Khôi (1924, Chinese Med.J 38, 362), tinh dầu của Đương qui có tác dụng hạ huyết áp, nhưng thành phần không bay hơi của Đương qui lại có tính chất làm co cơ trơn ở thành mạch máu làm cho huyết áp tăng cao.
Đương qui có tác dụng nhuận tràng thông tiện.
- Cây Bồng Bồng, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Na Rừng, Tên khoa hoc, thanh phần hóa học, công dụng chữa bệnh của Na Rừng
- Cây bạch hoa xà thiệt thảo, Tên khoa học, Thành phần hóa học tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Ba Chạc, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Câu Kỷ Tử, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của vị thuốc câu kỷ tử