ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Vì sức khỏe người Việt

Cây Củ Khỉ, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây, Mắc mật, Móc mật, Mác mật

Mọi bộ phận của cây mắc mật đều có tác dụng hiệu quả: Lá mắc mật có tác dụng lợi mật, kích thích tiêu hóa, bảo vệ gan, có thể sản xuất thành sản phẩm chức năng. Tinh dầu quả mác mật có tác dụng bảo vệ gan, giảm đau, là nguyên liệu để làm thuốc. Lá và rễ cây mắc mật được dùng làm nguyên liệu trong đông y.

Chợ mua bán dược liệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Thông tin chi tiết CÂY THUỐC QUANH TA, Hướng dẫn lập Dự án dược liệu Dự án dược liệu quý

Tên khoa học: Clausena Indica (Dalz.) Oliv

Tên khác: Vương tùng, Hồng bì núi, Mắc mật, Móc mật, Mác mật, Dương tùng

Mô tả cây: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ không lông, cao 3-7m, cành non màu tím đỏ, hay đen đen. Lá kép mọc so le, gồm 5-9 lá chét mọc so le hay mọc đối, mỏng, hơi cứng, hình trái xoan hay bầu dục, dài 3,5-5cm, rộng 1,7-3cm; gân phụ rất mảnh, 5-7 (10) cặp; có đốm nâu trên cả hai mặt; mép nguyên hoặc có răng cưa rất nhỏ; cuống phụ 4mm. Ngù hoa cao 4cm ở ngọn nhánh, không lông. Hoa có 4 lá đài, 4 cánh hoa kết hợp màu trắng; nhị 8, 5 dài, 3 ngắn, chỉ nhị dẹp; bầu không lông. Quả xoan, cao 8mm, khi chín màu đỏ. Hoa tháng 4-6; quả tháng 9-1.

Bộ phận dùng: Lá và rễ - Folium et Radix Clausenae Indicae.

Nơi sống và thu hái: Tại Việt Nam, cây mọc phổ biến từ Bắc vào Nam, tập trung phân bố ở Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Nội, Thanh Hóa, Hòa Bình… trong đó, Lạng Sơn là tỉnh trồng nhiều nhất khoảng 350 ha, bán quả với giá trung bình khoảng 14.000-15.000 đ/kg. Hiện nay, rải rác ở Lâm Đồng một số nông dân của các huyện như Lâm Hà, Đức Trọng đã trồng và cho thu hoạch lá, quả…

Thành phần hóa học: Toàn cây, nhất là lá và quả chứa tinh dầu 1,2-2% ở lá tươi, 5% ở lá khô, 6% ở quả khô, mà thành phần chính là isomenthon 51,9% và menthon 42,2%.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, hơi cay, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ thấp tiêu thũng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Ta thường dùng Củ khỉ làm thuốc chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, tê thấp. Liều dùng 8-16g, dạng thuốc sắc hoặc dùng tinh dầu để xoa bóp. Dùng ngoài, lấy lá giã đắp chữa sai khớp, gãy xương. Lá còn là nguyên liệu cất lấy tinh dầu để chế thuốc xoa.

LƯU Ý:

Cây mắc mật là một loại cây quý mọc nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn...Ngoài chức năng dùng làm gia vị để chế biến một số món ăn, lá cây mác mật còn có tác dụng lợi mật, kích thích tiêu hóa; tinh dầu quả mác mật có tác dụng bảo vệ gan, làm giảm đau...

Tuy nhiên, khi sử dụng các sản phẩm từ cây mắc mật, người tiêu dùng cần tham khảo ý kiến của bác sỹ để đảm bảo việc sử dụng thuốc được an toàn, hiệu quả.

Cách dùng theo dân gian:

Mác mật là loài cây lâm sản ngoài gỗ bản địa của Việt Nam. Lá, quả và hạt của cây Mác mật ngoài chứa tinh dầu còn rất giàu khoáng chất và vitamin cần thiết cho con người.

Lá của cây Mác mật có hàm lượng protein, sắt, mangan, can xi cao hơn quả và hạt, quả mắc mật giàu hàm lượng vitamin C. Tinh dầu tập trung chủ yếu ở lá, vỏ quả, hạt, cành, cuống lá, cuống quả.

Bộ phận chứa nhiều tinh dầu nhất là vỏ quả chứa 5,5%. Sau vỏ quả là lá chứa 2,7 %. Hạt chứa 1,5%. Trong tinh dầu lá mác mật có 11 thành phần chất, trong đó, có 2 thành phần chính là myristicin (40,37-56,04%) và P-cymen-8-ol (18,58-22.45%).

Trong tinh dầu của vỏ quả có 9 thành phần chất, trong đó chủ yếu là beta-myrcen (70%). Từ thành phần hoá học trong lá và vỏ quả có thể sử dụng làm thuốc giảm đau có nguồn gốc thiên nhiên.

Một số nơi, người dân bản địa còn dùng cây mác mật để làm thuốc chữa cảm sốt, phong thấp, lá nấu nước gội đầu làm sạch gầu.

Quả mắc mật có thể ăn tươi hoặc dùng để nấu, kho trong một số món ăn đặc sản vùng cao, ngoài ra quả Mác mật tươi còn dùng để ngâm món măng ớt đặc biệt; Lá mắc mật có tinh dầu thơm nên được dùng để cất tinh dầu và sử dụng như loại gia vị đặc trưng trong các món vịt quay hay lợn quay có mùi thơm ngon đặc biệt tại Cao Bằng, Lạng Sơn.

Hạt mắc mật phơi khô xay thành bột, dùng để làm gia vị  Ngoài ra, lá và rễ được dùng trong đông y như vị thuốc có  tác dụng lợi mật, kích thích tiêu hóa; tinh dầu quả mác mật có tác dụng bảo vệ gan, làm giảm đau.

Các nhà khoa học cũng đã xác định được dạng chiết của cây Mác mật Cao Bằng có tác dụng dược lý tốt là cao ethanol và phân đoạn EtOAc có tác dụng lợi mật, giảm đau, chống ôxy hóa và bảo vệ gan so với các phân đoạn khác.

Những năm gần đây, các sản phẩm của cây Mắc mật như lá, quả, vỏ, thân, rễ cây được sử dụng nhiều trong chế biến hương vị cao cấp trong công nghiệp thực phẩm, dược liệu trong trị liệu các bệnh đường tiêu hóa và hô hấp.

Giá trị của cây Mắc mật đem lại hiệu quả cao nên nhiều nơi nông dân đã trồng và mở rộng diện tích. Tuy nhiên cho tới nay công tác nghiên cứu bảo tồn và khai thác sử dụng nguồn gen này hầu như chưa thực hiện.

Đơn thuốc có dùng cây:

Đang cập nhật...

Mua ở đâu:

Mua quả mắc mật khô, lá mắc mật tươi ở đâu chuẩn nhất,  mua tốt nhất là những địa điểm có trồng cây, như Lạng Sơn, Cao Bằng...

Thông tin khác:

Kỹ thuật trồng cây

Chuẩn bị giống: Cây giống từ hạt 12 tháng tuổi trong vườn ươm, chiều cao 15- 20 cm, khỏe, không sâu bệnh. Cây giống ghép 6-8 tháng tuổi (cành ghép bánh tẻ ( 10cm với 4-5 chồi ngủ được ghép nêm vào cây gốc ghép 16-18 tháng tuổi) từ cây mẹ nhiều quả.

Đất trồng: Đất trồng có tầng đất dày > 50cm,  đất thoát nước tốt, đất nương rẫy, đất đồi thấp, phù sa, đất đỏ bazan, đất thịt pha cát, đất ven suối

Mật độ trồng: trồng mật độ 400-500 cây/ha với khoảng cách hang cách hang 4,5-5m, cây cách cây  5m; có thể trồng xen vào các vườn cà phê, chè để làm cây che bóng (với mật độ thấp hơn).

Hố trồng: Đào hố kích thước 50x50x50 cm. Mỗi hố bón lót hỗn hợp trộn đều 5kg phân chuồng hoai hoặc 0,5kg hữu cơ vi sinh + 1kg phân lân. Hố được bón phân và lấp hố trước khi trồng 1 tháng.

Kỹ thuật trồng: Dùng cuốc đào lỗ giữa hố có độ sâu hơn chiều cao của bầu cây  2-3cm. Dùng dao rạch bầu nylon từ trên xuống, cắt bỏ rễ cong queo dưới đáy bầu, đặt cây nhẹ xuống hố cuốc, lấp đất và ấn nhẹ xung quanh gốc cây. Cắm cọc cố định và buộc cây vào cọc chống gió lay gốc. Trồng vào mùa mưa vun đất cao hơn mặt bầu để thoát nước.

Tưới nước: Mắc mật là cây chịu hạn tuy nhiên mùa khô cũng cần tưới nước giữ ẩm để cây sinh trưởng và phát triển tốt.

Bón phân: Sau khi trồng 1-2 tháng cây đã bén rễ cần bón phân đạm (pha loãng 1-2%) 1-2 lần, cách nhau 1 tháng để cây mau phục hồi. Thời gian 2 năm đầu, hàng năm bón cho mỗi cây 0,2-0,4kg phân NPK 16-16-8, một năm bón 2 lần, những năm sau đó tăng thêm 0,1kg/cây. Khi cây ra hoa, có quả bón 1-2kg NPK/cây, bón cách gốc 1-1,5m, bón bổ sung 0,2-0,3 kg vôi/ cây.

Làm cỏ: Thường xuyên làm sạch cỏ quanh gốc cây với đường kính 1m để tránh cạnh tranh dinh dưỡng.

Tạo tán: Hai năm đầu cắt ngọn cây 1-2 lần để ra 4-5 cành khung khỏe, bộ tán gọn. Cắt bỏ cành nhỏ, cành vượt trong tán cây.

Phòng trừ sâu bệnh: Cây Mắc mật ít bị sâu bệnh, tuy nhiên cần thường xuyên kiểm tra theo dõi để phòng trừ kịp thời sâu bệnh có thể phá hại.

Thu hoạch, bảo quản và chế biến: Khi quả chín đều cần thu hoạch từng cây một, có thể buộc thành bó nhỏ đem bán; quả tách vỏ đem hạt phơi khô, xay thành bột, dùng làm gia vị như hạt tiêu để kho thịt cá, bảo quản trong túi nylon để nơi khô ráo, thoáng mát; quả tươi rửa sạch cho vào lọ ngâm với muối, ớt, măng chua để làm gia vị làm cách này quả luôn tươi, khi ăn luôn có mùi thơm.

Đánh giá của các cơ quan chuyên môn về các sản phẩm được điều chế từ mắc mật

Sản phẩm chức năng có tác dụng lợi mật, kích thích tiêu hóa, bảo vệ gan từ lá mắc mật và nghiên cứu nguyên liệu làm thuốc từ tinh dầu quả cây mắc mật Cao Bằng, do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng  phối hợp với Viện Dược liệu (Bộ Y tế) thực hiện đã được nghiệm thu, đánh giá kết quả nghiên cứu khá.

Trước đó, từ năm 2006-2007, hai đơn vị đã thực hiện đề tài về nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác dụng lợi mật, bảo vệ gan, giảm đau của một số cao chiết từ lá và quả mác mật thu hái tại huyện Hòa An. Kết quả bước đầu cho thấy tinh dầu lá và tinh dầu quả mác mật có tác dụng giảm đau tốt, cao chiết quả có tác dụng lợi mật, cao chiết lá và tinh dầu quả có tác dụng ức chế men gan.

Qua gần 3 năm thực hiện (2009 - 2012), đề tài “Nghiên cứu sản xuất sản phẩm chức năng có tác dụng lợi mật, kích thích tiêu hóa, bảo vệ gan từ lá và nghiên cứu nguyên liệu làm thuốc từ tinh dầu quả cây mác mật Cao Bằng” đã xác định được dạng chiết có tác dụng dược lý tốt là cao ethanol và phân đoạn EtOAc có tác dụng lợi mật và bảo vệ gan so với các phân đoạn khác.

Ngoài ra cao chiết ethanol còn có tác dụng giảm đau, chống ôxy hóa, tác dụng chống viêm cấp, chống viêm mạn..

Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt


Sức khỏe đời sống


Bài thuốc nam chữa bệnh


Bệnh ung thư


Cây thuốc Nam


Bệnh thường gặp



Tin mới đăng

Cây thuốc quý

Bạn cần biết

Cây Củ Khỉ, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây, Mắc mật, Móc mật, Mác mật

Mọi bộ phận của cây mắc mật đều có tác dụng hiệu quả: Lá mắc mật có tác dụng lợi mật, kích thích tiêu hóa, bảo vệ gan, có thể sản xuất thành sản phẩm chức năng. Tinh dầu quả mác mật có tác dụng bảo vệ gan, giảm đau, là nguyên liệu để làm thuốc. Lá và rễ cây mắc mật được dùng làm nguyên liệu trong đông y.

Chợ mua bán dược liệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Thông tin chi tiết CÂY THUỐC QUANH TA, Hướng dẫn lập Dự án dược liệu Dự án dược liệu quý

Tên khoa học: Clausena Indica (Dalz.) Oliv

Tên khác: Vương tùng, Hồng bì núi, Mắc mật, Móc mật, Mác mật, Dương tùng

Mô tả cây: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ không lông, cao 3-7m, cành non màu tím đỏ, hay đen đen. Lá kép mọc so le, gồm 5-9 lá chét mọc so le hay mọc đối, mỏng, hơi cứng, hình trái xoan hay bầu dục, dài 3,5-5cm, rộng 1,7-3cm; gân phụ rất mảnh, 5-7 (10) cặp; có đốm nâu trên cả hai mặt; mép nguyên hoặc có răng cưa rất nhỏ; cuống phụ 4mm. Ngù hoa cao 4cm ở ngọn nhánh, không lông. Hoa có 4 lá đài, 4 cánh hoa kết hợp màu trắng; nhị 8, 5 dài, 3 ngắn, chỉ nhị dẹp; bầu không lông. Quả xoan, cao 8mm, khi chín màu đỏ. Hoa tháng 4-6; quả tháng 9-1.

Bộ phận dùng: Lá và rễ - Folium et Radix Clausenae Indicae.

Nơi sống và thu hái: Tại Việt Nam, cây mọc phổ biến từ Bắc vào Nam, tập trung phân bố ở Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Nội, Thanh Hóa, Hòa Bình… trong đó, Lạng Sơn là tỉnh trồng nhiều nhất khoảng 350 ha, bán quả với giá trung bình khoảng 14.000-15.000 đ/kg. Hiện nay, rải rác ở Lâm Đồng một số nông dân của các huyện như Lâm Hà, Đức Trọng đã trồng và cho thu hoạch lá, quả…

Thành phần hóa học: Toàn cây, nhất là lá và quả chứa tinh dầu 1,2-2% ở lá tươi, 5% ở lá khô, 6% ở quả khô, mà thành phần chính là isomenthon 51,9% và menthon 42,2%.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, hơi cay, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ thấp tiêu thũng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Ta thường dùng Củ khỉ làm thuốc chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, tê thấp. Liều dùng 8-16g, dạng thuốc sắc hoặc dùng tinh dầu để xoa bóp. Dùng ngoài, lấy lá giã đắp chữa sai khớp, gãy xương. Lá còn là nguyên liệu cất lấy tinh dầu để chế thuốc xoa.

LƯU Ý:

Cây mắc mật là một loại cây quý mọc nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn...Ngoài chức năng dùng làm gia vị để chế biến một số món ăn, lá cây mác mật còn có tác dụng lợi mật, kích thích tiêu hóa; tinh dầu quả mác mật có tác dụng bảo vệ gan, làm giảm đau...

Tuy nhiên, khi sử dụng các sản phẩm từ cây mắc mật, người tiêu dùng cần tham khảo ý kiến của bác sỹ để đảm bảo việc sử dụng thuốc được an toàn, hiệu quả.

Cách dùng theo dân gian:

Mác mật là loài cây lâm sản ngoài gỗ bản địa của Việt Nam. Lá, quả và hạt của cây Mác mật ngoài chứa tinh dầu còn rất giàu khoáng chất và vitamin cần thiết cho con người.

Lá của cây Mác mật có hàm lượng protein, sắt, mangan, can xi cao hơn quả và hạt, quả mắc mật giàu hàm lượng vitamin C. Tinh dầu tập trung chủ yếu ở lá, vỏ quả, hạt, cành, cuống lá, cuống quả.

Bộ phận chứa nhiều tinh dầu nhất là vỏ quả chứa 5,5%. Sau vỏ quả là lá chứa 2,7 %. Hạt chứa 1,5%. Trong tinh dầu lá mác mật có 11 thành phần chất, trong đó, có 2 thành phần chính là myristicin (40,37-56,04%) và P-cymen-8-ol (18,58-22.45%).

Trong tinh dầu của vỏ quả có 9 thành phần chất, trong đó chủ yếu là beta-myrcen (70%). Từ thành phần hoá học trong lá và vỏ quả có thể sử dụng làm thuốc giảm đau có nguồn gốc thiên nhiên.

Một số nơi, người dân bản địa còn dùng cây mác mật để làm thuốc chữa cảm sốt, phong thấp, lá nấu nước gội đầu làm sạch gầu.

Quả mắc mật có thể ăn tươi hoặc dùng để nấu, kho trong một số món ăn đặc sản vùng cao, ngoài ra quả Mác mật tươi còn dùng để ngâm món măng ớt đặc biệt; Lá mắc mật có tinh dầu thơm nên được dùng để cất tinh dầu và sử dụng như loại gia vị đặc trưng trong các món vịt quay hay lợn quay có mùi thơm ngon đặc biệt tại Cao Bằng, Lạng Sơn.

Hạt mắc mật phơi khô xay thành bột, dùng để làm gia vị  Ngoài ra, lá và rễ được dùng trong đông y như vị thuốc có  tác dụng lợi mật, kích thích tiêu hóa; tinh dầu quả mác mật có tác dụng bảo vệ gan, làm giảm đau.

Các nhà khoa học cũng đã xác định được dạng chiết của cây Mác mật Cao Bằng có tác dụng dược lý tốt là cao ethanol và phân đoạn EtOAc có tác dụng lợi mật, giảm đau, chống ôxy hóa và bảo vệ gan so với các phân đoạn khác.

Những năm gần đây, các sản phẩm của cây Mắc mật như lá, quả, vỏ, thân, rễ cây được sử dụng nhiều trong chế biến hương vị cao cấp trong công nghiệp thực phẩm, dược liệu trong trị liệu các bệnh đường tiêu hóa và hô hấp.

Giá trị của cây Mắc mật đem lại hiệu quả cao nên nhiều nơi nông dân đã trồng và mở rộng diện tích. Tuy nhiên cho tới nay công tác nghiên cứu bảo tồn và khai thác sử dụng nguồn gen này hầu như chưa thực hiện.

Đơn thuốc có dùng cây:

Đang cập nhật...

Mua ở đâu:

Mua quả mắc mật khô, lá mắc mật tươi ở đâu chuẩn nhất,  mua tốt nhất là những địa điểm có trồng cây, như Lạng Sơn, Cao Bằng...

Thông tin khác:

Kỹ thuật trồng cây

Chuẩn bị giống: Cây giống từ hạt 12 tháng tuổi trong vườn ươm, chiều cao 15- 20 cm, khỏe, không sâu bệnh. Cây giống ghép 6-8 tháng tuổi (cành ghép bánh tẻ ( 10cm với 4-5 chồi ngủ được ghép nêm vào cây gốc ghép 16-18 tháng tuổi) từ cây mẹ nhiều quả.

Đất trồng: Đất trồng có tầng đất dày > 50cm,  đất thoát nước tốt, đất nương rẫy, đất đồi thấp, phù sa, đất đỏ bazan, đất thịt pha cát, đất ven suối

Mật độ trồng: trồng mật độ 400-500 cây/ha với khoảng cách hang cách hang 4,5-5m, cây cách cây  5m; có thể trồng xen vào các vườn cà phê, chè để làm cây che bóng (với mật độ thấp hơn).

Hố trồng: Đào hố kích thước 50x50x50 cm. Mỗi hố bón lót hỗn hợp trộn đều 5kg phân chuồng hoai hoặc 0,5kg hữu cơ vi sinh + 1kg phân lân. Hố được bón phân và lấp hố trước khi trồng 1 tháng.

Kỹ thuật trồng: Dùng cuốc đào lỗ giữa hố có độ sâu hơn chiều cao của bầu cây  2-3cm. Dùng dao rạch bầu nylon từ trên xuống, cắt bỏ rễ cong queo dưới đáy bầu, đặt cây nhẹ xuống hố cuốc, lấp đất và ấn nhẹ xung quanh gốc cây. Cắm cọc cố định và buộc cây vào cọc chống gió lay gốc. Trồng vào mùa mưa vun đất cao hơn mặt bầu để thoát nước.

Tưới nước: Mắc mật là cây chịu hạn tuy nhiên mùa khô cũng cần tưới nước giữ ẩm để cây sinh trưởng và phát triển tốt.

Bón phân: Sau khi trồng 1-2 tháng cây đã bén rễ cần bón phân đạm (pha loãng 1-2%) 1-2 lần, cách nhau 1 tháng để cây mau phục hồi. Thời gian 2 năm đầu, hàng năm bón cho mỗi cây 0,2-0,4kg phân NPK 16-16-8, một năm bón 2 lần, những năm sau đó tăng thêm 0,1kg/cây. Khi cây ra hoa, có quả bón 1-2kg NPK/cây, bón cách gốc 1-1,5m, bón bổ sung 0,2-0,3 kg vôi/ cây.

Làm cỏ: Thường xuyên làm sạch cỏ quanh gốc cây với đường kính 1m để tránh cạnh tranh dinh dưỡng.

Tạo tán: Hai năm đầu cắt ngọn cây 1-2 lần để ra 4-5 cành khung khỏe, bộ tán gọn. Cắt bỏ cành nhỏ, cành vượt trong tán cây.

Phòng trừ sâu bệnh: Cây Mắc mật ít bị sâu bệnh, tuy nhiên cần thường xuyên kiểm tra theo dõi để phòng trừ kịp thời sâu bệnh có thể phá hại.

Thu hoạch, bảo quản và chế biến: Khi quả chín đều cần thu hoạch từng cây một, có thể buộc thành bó nhỏ đem bán; quả tách vỏ đem hạt phơi khô, xay thành bột, dùng làm gia vị như hạt tiêu để kho thịt cá, bảo quản trong túi nylon để nơi khô ráo, thoáng mát; quả tươi rửa sạch cho vào lọ ngâm với muối, ớt, măng chua để làm gia vị làm cách này quả luôn tươi, khi ăn luôn có mùi thơm.

Đánh giá của các cơ quan chuyên môn về các sản phẩm được điều chế từ mắc mật

Sản phẩm chức năng có tác dụng lợi mật, kích thích tiêu hóa, bảo vệ gan từ lá mắc mật và nghiên cứu nguyên liệu làm thuốc từ tinh dầu quả cây mắc mật Cao Bằng, do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng  phối hợp với Viện Dược liệu (Bộ Y tế) thực hiện đã được nghiệm thu, đánh giá kết quả nghiên cứu khá.

Trước đó, từ năm 2006-2007, hai đơn vị đã thực hiện đề tài về nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác dụng lợi mật, bảo vệ gan, giảm đau của một số cao chiết từ lá và quả mác mật thu hái tại huyện Hòa An. Kết quả bước đầu cho thấy tinh dầu lá và tinh dầu quả mác mật có tác dụng giảm đau tốt, cao chiết quả có tác dụng lợi mật, cao chiết lá và tinh dầu quả có tác dụng ức chế men gan.

Qua gần 3 năm thực hiện (2009 - 2012), đề tài “Nghiên cứu sản xuất sản phẩm chức năng có tác dụng lợi mật, kích thích tiêu hóa, bảo vệ gan từ lá và nghiên cứu nguyên liệu làm thuốc từ tinh dầu quả cây mác mật Cao Bằng” đã xác định được dạng chiết có tác dụng dược lý tốt là cao ethanol và phân đoạn EtOAc có tác dụng lợi mật và bảo vệ gan so với các phân đoạn khác.

Ngoài ra cao chiết ethanol còn có tác dụng giảm đau, chống ôxy hóa, tác dụng chống viêm cấp, chống viêm mạn..

Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt


Quảng cáo 336x280