ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Vì sức khỏe người Việt

  • ⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
    Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!


    Cây Ô Dược - Lindera Strychnifolia. Công dụng và cách dùng

    ⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
    Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

    Theo Đông Y Vị cay, tính ấm, có tác dụng thuận khí chỉ thống, ôn thận tán hàn, có tác giả cho là tán hàn kiện vị, lý khí chỉ thống. Thường được dùng chữa: Ngực bụng đầy trướng, khí nghịch suyễn cấp, bệnh sa nang, đau bàng quang, đái són, đái dắt, đau bụng kinh.

    Ô dược - Lindera strychnifolia (Sich et Zuce) Vill., thuộc họ Long não - Lauraceae.

    Ô dược - Lindera strychnifolia (Sich et Zuce) Vill., thuộc họ Long não - Lauraceae.

    Mô tả: Cây gỗ 5m; nhánh không lông, xám, lá mọc so le; ở nhánh non, phiến xoan bầu dục dài 6-8cm, rộng 6-7cm, ở nhánh già hình trái xoan, chóp có đuôi, gân bên cách gốc 3-5mm, mặt trên không lông, nâu, mặt dưới nâu mốc, có lông thưa, cuống có lông. Cụm hoa xim tròn, to 1-1,5cm, hoa có 9 nhị, chỉ nhị có lông; nhuỵ lép có lông, bầu 1mm. Quả hình trái xoan.

    Hoa tháng 3-4, quả tháng 9-10.  

    Rễ - Radix Linderae, thường gọi là Ô dược.

    Bộ phận dùng: Rễ - Radix Linderae, thường gọi là Ô dược.

    Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Philippin. Ở nước ta, loài này mọc ở rừng các tỉnh miền Trung. Có thể thu hoạch rễ quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông hay đầu mùa xuân. Ðào về, vứt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi khô.

    Thành phần hoá học: Rễ chứa lindestrene, lindestrenolide, linderenol, linderexide, isolinderoxide, linderenone. Nhân hạt chứa tới 50% dầu.

    Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm, có tác dụng thuận khí chỉ thống, ôn thận tán hàn, có tác giả cho là tán hàn kiện vị, lý khí chỉ thống.

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng chữa: Ngực bụng đầy trướng, khí nghịch suyễn cấp, bệnh sa nang, đau bàng quang, đái són, đái dắt, đau bụng kinh.


    Cách dùng ô dược làm thuốc: Theo GS.TS. Phạm Xuân Sinh

    Ăn uống không tiêu, bụng trướng đầy: ô dược (sao cám), hương phụ (tứ chế), đồng lượng 8 - 12g. Cả hai tán bột mịn, ngày uống 5 - 9g với nước sắc của gừng. Có thể uống 2 - 3 tuần. Nếu đầy bụng, đau bụng do giun, nhất là trẻ em có thể thay nước gừng bằng nước sắc của 4g hạt cau, trẻ em bị giun chỉ nên uống 5 - 7 ngày. Khi uống thuốc cần tránh các thức ăn tanh, khó tiêu như cua, cá, trứng, mỡ...

    Lỵ, sốt, tiêu chảy: ô dược (sao cám) tán bột mịn, ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 3 - 5g, uống với nước cơm, trước khi ăn khoảng 1 giờ rưỡi; hoặc phối hợp với cỏ sữa, hoắc hương, mỗi vị 8 - 10g, sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần, trước bữa ăn khoảng 1 giờ rưỡi. Uống liền 1 - 2 tuần lễ.

    Đau dạ dày co thắt, do lạnh: ô dược 9g, ích trí nhân 6g, tiểu hồi (vi sao) 2g.  Sắc hoặc hãm ngày 1 thang, uống 3 lần trước bữa ăn.

    Trị chứng cam tích ở trẻ em (trẻ chậm lớn, gầy xanh, nhẹ cân, mắt hay bị nhoèn gỉ, mũi hay viêm, chảy nước mũi, bụng ỏng, đít teo, kém ăn, kém ngủ...): ô dược, bạch truật, kê nội kim (màng mề gà) đều sao cám (kê nội kim sao đến khi vị thuốc phồng đều), ý dĩ, hoài sơn (sao vàng), đồng lượng 9 - 12g. Tán bột mịn, ngày 3 lần, mỗi lần 5 - 9g, uống với nước sôi để nguội. Uống liền nhiều đợt, mỗi đợt 2 - 3 tuần.

    Trị đau bụng kinh ở phụ nữ: ô dược, mộc hương mỗi vị 12g, sa nhân 3g (đều vi sao); huyền hồ (chích giấm) 12g; cam thảo 5g, sinh khương 4g. Sắc uống ngày 2 lần trước bữa ăn. Uống liền 2 - 3 tuần lễ, sau mỗi khi hết chu kỳ kinh nguyệt. Uống lặp lại vài đợt.

    Ngoài ra, ô dược còn được dùng để trị các chứng bệnh đau xương khớp, đau gối, toàn thân tê mỏi, đau đầu, chóng mặt...

    Lưu ý:

    Vì ô dược còn có tên sim rừng, do đó có người đã đào lấy rễ cây sim (Rodomyrtus tomentosa Wight), họ sim (Myrtaceae) để giả mạo vị ô dược, cần lưu ý tránh nhầm lẫn.

    Các trường hợp khí hư, nội nhiệt không nên dùng ô dược.

    ⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
    Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!


    Sức khỏe đời sống


    Bài thuốc nam chữa bệnh


    Bệnh ung thư


    Cây thuốc Nam


    Bệnh thường gặp



    Tin mới đăng

    Cây thuốc quý

    Bạn cần biết

  • ⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
    Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!


    Cây Ô Dược - Lindera Strychnifolia. Công dụng và cách dùng

    ⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
    Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

    Theo Đông Y Vị cay, tính ấm, có tác dụng thuận khí chỉ thống, ôn thận tán hàn, có tác giả cho là tán hàn kiện vị, lý khí chỉ thống. Thường được dùng chữa: Ngực bụng đầy trướng, khí nghịch suyễn cấp, bệnh sa nang, đau bàng quang, đái són, đái dắt, đau bụng kinh.

    Ô dược - Lindera strychnifolia (Sich et Zuce) Vill., thuộc họ Long não - Lauraceae.

    Ô dược - Lindera strychnifolia (Sich et Zuce) Vill., thuộc họ Long não - Lauraceae.

    Mô tả: Cây gỗ 5m; nhánh không lông, xám, lá mọc so le; ở nhánh non, phiến xoan bầu dục dài 6-8cm, rộng 6-7cm, ở nhánh già hình trái xoan, chóp có đuôi, gân bên cách gốc 3-5mm, mặt trên không lông, nâu, mặt dưới nâu mốc, có lông thưa, cuống có lông. Cụm hoa xim tròn, to 1-1,5cm, hoa có 9 nhị, chỉ nhị có lông; nhuỵ lép có lông, bầu 1mm. Quả hình trái xoan.

    Hoa tháng 3-4, quả tháng 9-10.  

    Rễ - Radix Linderae, thường gọi là Ô dược.

    Bộ phận dùng: Rễ - Radix Linderae, thường gọi là Ô dược.

    Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Philippin. Ở nước ta, loài này mọc ở rừng các tỉnh miền Trung. Có thể thu hoạch rễ quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông hay đầu mùa xuân. Ðào về, vứt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi khô.

    Thành phần hoá học: Rễ chứa lindestrene, lindestrenolide, linderenol, linderexide, isolinderoxide, linderenone. Nhân hạt chứa tới 50% dầu.

    Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm, có tác dụng thuận khí chỉ thống, ôn thận tán hàn, có tác giả cho là tán hàn kiện vị, lý khí chỉ thống.

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng chữa: Ngực bụng đầy trướng, khí nghịch suyễn cấp, bệnh sa nang, đau bàng quang, đái són, đái dắt, đau bụng kinh.


    Cách dùng ô dược làm thuốc: Theo GS.TS. Phạm Xuân Sinh

    Ăn uống không tiêu, bụng trướng đầy: ô dược (sao cám), hương phụ (tứ chế), đồng lượng 8 - 12g. Cả hai tán bột mịn, ngày uống 5 - 9g với nước sắc của gừng. Có thể uống 2 - 3 tuần. Nếu đầy bụng, đau bụng do giun, nhất là trẻ em có thể thay nước gừng bằng nước sắc của 4g hạt cau, trẻ em bị giun chỉ nên uống 5 - 7 ngày. Khi uống thuốc cần tránh các thức ăn tanh, khó tiêu như cua, cá, trứng, mỡ...

    Lỵ, sốt, tiêu chảy: ô dược (sao cám) tán bột mịn, ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 3 - 5g, uống với nước cơm, trước khi ăn khoảng 1 giờ rưỡi; hoặc phối hợp với cỏ sữa, hoắc hương, mỗi vị 8 - 10g, sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần, trước bữa ăn khoảng 1 giờ rưỡi. Uống liền 1 - 2 tuần lễ.

    Đau dạ dày co thắt, do lạnh: ô dược 9g, ích trí nhân 6g, tiểu hồi (vi sao) 2g.  Sắc hoặc hãm ngày 1 thang, uống 3 lần trước bữa ăn.

    Trị chứng cam tích ở trẻ em (trẻ chậm lớn, gầy xanh, nhẹ cân, mắt hay bị nhoèn gỉ, mũi hay viêm, chảy nước mũi, bụng ỏng, đít teo, kém ăn, kém ngủ...): ô dược, bạch truật, kê nội kim (màng mề gà) đều sao cám (kê nội kim sao đến khi vị thuốc phồng đều), ý dĩ, hoài sơn (sao vàng), đồng lượng 9 - 12g. Tán bột mịn, ngày 3 lần, mỗi lần 5 - 9g, uống với nước sôi để nguội. Uống liền nhiều đợt, mỗi đợt 2 - 3 tuần.

    Trị đau bụng kinh ở phụ nữ: ô dược, mộc hương mỗi vị 12g, sa nhân 3g (đều vi sao); huyền hồ (chích giấm) 12g; cam thảo 5g, sinh khương 4g. Sắc uống ngày 2 lần trước bữa ăn. Uống liền 2 - 3 tuần lễ, sau mỗi khi hết chu kỳ kinh nguyệt. Uống lặp lại vài đợt.

    Ngoài ra, ô dược còn được dùng để trị các chứng bệnh đau xương khớp, đau gối, toàn thân tê mỏi, đau đầu, chóng mặt...

    Lưu ý:

    Vì ô dược còn có tên sim rừng, do đó có người đã đào lấy rễ cây sim (Rodomyrtus tomentosa Wight), họ sim (Myrtaceae) để giả mạo vị ô dược, cần lưu ý tránh nhầm lẫn.

    Các trường hợp khí hư, nội nhiệt không nên dùng ô dược.

    ⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
    Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!


    Quảng cáo 336x280