ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Vì sức khỏe người Việt

  • Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!


    Cây Nho lông, Nho tía, Nho năm góc, Vitis quinquangularis Rehd, Công dụng và tác dụng chữa bệnh của cây

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt

    Theo Đông Y Nho lông Vị hơi đắng, chua, tính bình; có tác dụng điều kinh hoạt huyết, bổ hư chỉ đới. Quả mọng, có vị chua, ăn được, có thể làm rượu vang chua và chế giấm tốt.

    Nho lông, Nho tía, Nho năm góc - Vitis quinquangularis Rehd. (V. pentagona Diels et Gilg), thuộc họ Nho - Vitaceae.

    Cây Nho lông, Nho tía, Nho năm góc, có tên khoa học: Vitis quinquangularis Rehd. (V. pentagona Diels et Gilg), thuộc họ Nho - Vitaceae.

    Mô tả: Cây nhỡ leo, cành đo đỏ, phủ lông nhện, tựa bông, dễ rụng nhiều hay ít, tua cuốn đối diện với lá, rẽ đôi. Lá đơn, xoan, thường có 5 góc, cụt hay hơi hình tim ở gốc, lúc đầu như mạng nhện rồi sậm ở trên, có lông len nhiều và có màu kem hay màu quế ở dưới, dài 7-15cm, rộng 7-11cm, có 3 thuỳ, rõ hay không, có răng rất ngắn. Hoa thành chùm đối diện với lá, dài 7-8cm, rộng 3-5cm, có lông nhện. Quả chín màu đen đen, nạc, đường kính 1cm. Hạt 2-4, xoan ngược, dẹp.

    Ra hoa tháng 5-6, có quả tháng 10-11.

    Bộ phận dùng: Rễ, vỏ rễ - Radix et Cortex Radicis Vitidis Quinquangularis.

    Nơi sống và thu hái: Loài của Việt Nam, Campuchia. Còn phân bố ở Trung Quốc (nhiều tỉnh phía Nam). Ở nước ta, cây mọc hoang trên đá vùng núi ở Lạng Sơn, Ninh Bình. Thu hái vỏ rễ quanh năm, rửa sạch, phơi khô dùng.

    Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, chua, tính bình; có tác dụng điều kinh hoạt huyết, bổ hư chỉ đới.

    Công dụng: Quả mọng, có vị chua, ăn được, có thể làm rượu vang chua và chế giấm tốt.

    Ở Campuchia, rễ được dùng để ăn trầu và dùng chữa viêm phế quản. Cũng là thuốc lợi tiểu và dùng phối hợp với rễ Dứa (Thơm) hãm hay sắc uống chữa bệnh lậu.

    Ở Thiểm Tây (Trung Quốc), vỏ rễ được dùng trị kinh nguyệt không đều và bạch đới.

    Liều dùng 8-12g, dạng thuốc sắc.

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt


    Sức khỏe đời sống


    Bài thuốc nam chữa bệnh


    Bệnh ung thư


    Cây thuốc Nam


    Bệnh thường gặp



    Tin mới đăng

    Cây thuốc quý

    Bạn cần biết

  • Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!


    Cây Nho lông, Nho tía, Nho năm góc, Vitis quinquangularis Rehd, Công dụng và tác dụng chữa bệnh của cây

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt

    Theo Đông Y Nho lông Vị hơi đắng, chua, tính bình; có tác dụng điều kinh hoạt huyết, bổ hư chỉ đới. Quả mọng, có vị chua, ăn được, có thể làm rượu vang chua và chế giấm tốt.

    Nho lông, Nho tía, Nho năm góc - Vitis quinquangularis Rehd. (V. pentagona Diels et Gilg), thuộc họ Nho - Vitaceae.

    Cây Nho lông, Nho tía, Nho năm góc, có tên khoa học: Vitis quinquangularis Rehd. (V. pentagona Diels et Gilg), thuộc họ Nho - Vitaceae.

    Mô tả: Cây nhỡ leo, cành đo đỏ, phủ lông nhện, tựa bông, dễ rụng nhiều hay ít, tua cuốn đối diện với lá, rẽ đôi. Lá đơn, xoan, thường có 5 góc, cụt hay hơi hình tim ở gốc, lúc đầu như mạng nhện rồi sậm ở trên, có lông len nhiều và có màu kem hay màu quế ở dưới, dài 7-15cm, rộng 7-11cm, có 3 thuỳ, rõ hay không, có răng rất ngắn. Hoa thành chùm đối diện với lá, dài 7-8cm, rộng 3-5cm, có lông nhện. Quả chín màu đen đen, nạc, đường kính 1cm. Hạt 2-4, xoan ngược, dẹp.

    Ra hoa tháng 5-6, có quả tháng 10-11.

    Bộ phận dùng: Rễ, vỏ rễ - Radix et Cortex Radicis Vitidis Quinquangularis.

    Nơi sống và thu hái: Loài của Việt Nam, Campuchia. Còn phân bố ở Trung Quốc (nhiều tỉnh phía Nam). Ở nước ta, cây mọc hoang trên đá vùng núi ở Lạng Sơn, Ninh Bình. Thu hái vỏ rễ quanh năm, rửa sạch, phơi khô dùng.

    Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, chua, tính bình; có tác dụng điều kinh hoạt huyết, bổ hư chỉ đới.

    Công dụng: Quả mọng, có vị chua, ăn được, có thể làm rượu vang chua và chế giấm tốt.

    Ở Campuchia, rễ được dùng để ăn trầu và dùng chữa viêm phế quản. Cũng là thuốc lợi tiểu và dùng phối hợp với rễ Dứa (Thơm) hãm hay sắc uống chữa bệnh lậu.

    Ở Thiểm Tây (Trung Quốc), vỏ rễ được dùng trị kinh nguyệt không đều và bạch đới.

    Liều dùng 8-12g, dạng thuốc sắc.

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt


    Quảng cáo 336x280