ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Vì sức khỏe người Việt

  • Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!


    Cây Mồng tơi, Rau mồng tơi - Basella alba L

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt

    Theo Đông Y Lá và đọt thân non của mồng tơi thường được dùng để nấu canh ăn mát và có tính nhuận trường. Nước ép từ quả dùng trị đau mắt. Tại Trung Quốc có nơi người ta dùng rau mồng tơi giã nát đắp chữa vú sưng, nứt, giải độc. Trong rau mồng tơi có vitamin A3, vitamin B3, chất saponin, chất nhầy và chất sắt. Cây Mồng tơi, Rau mồng tơi có tên khoa học: Basella alba L. (B. rubra L.), thuộc họ Mồng tơi - Basellaceae.

    Mồng tơi hay mùng tơi (danh pháp hai phần: Basella alba L., đồng nghĩa B. rubra, B. cananifolia, B. cordifolia, B. crassifolia, B. japonica, B. lucida, B. nigra, B. ramosa, B. volubilis) là một loại cây thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae).

    Mồng tơi hay mùng tơi (danh pháp hai phần: Basella alba L., đồng nghĩa B. rubra, B. cananifolia, B. cordifolia, B. crassifolia, B. japonica, B. lucida, B. nigra, B. ramosa, B. volubilis) là một loại cây thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae).

    Mồng tơi, Rau mồng tơi - Basella alba L. (B. rubra L.), thuộc họ Mồng tơi - Basellaceae.

    Mô tả: Cây thảo leo có thân quấn màu hung đỏ. Lá mọc so le, phiến nguyên và mọng nước. Hoa xếp thành bông, màu tím nhạt. Quả bế hình cầu hay hình trứng nằm trong bao hoa nạc tạo thành một quả giả màu tím sẫm.

    Có hai thứ thường trồng: thứ hoa trắng tím, quả đen nhánh và thứ hoa trắng, quả trắng.

    Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Basellae Albae.

    Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, thường được trồng làm rau ăn. Thu hái cành lá quanh năm, thường dùng tươi. Hạt thu hái ở quả chín, phơi khô.

    Thành phần hóa học: Lá tươi chứa nhiều vitamin (chủ yếu là vitamin A và B); cây chứa protein, calcium, sắt, vitamin, chất nhầy.

    Tính vị, tác dụng: Toàn cây có vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiếp cốt chống đau.

    Lá Mồng tơi có vị chua, ngọt, tính mát; có tác dụng hoạt trường, thông đại tiểu tiện.

    Công dụng: Mồng tơi thường được dùng làm thức ăn như rau cho người bị táo bón, người đi đái ít và đỏ, phụ nữ đẻ xong ít sữa. Dùng tươi giã đắp sưng đau vú. Hạt dùng sắc lấy nước rửa chữa đau mắt. Còn dùng tán bột hoà với mật ong bôi lên mặt cho da mặt được mịn màng, hoặc dùng thoa trị rôm sẩy.

    Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng làm thuốc trị lỵ, đại tiện bí kết, viêm bàng quang, viêm ruột thừa; dùng ngoài trị gẫy xương, đòn ngã tổn thương, ngoại thương xuất huyết, bỏng lửa.

    Ở Ấn Độ, người ta dùng lá trong điều trị bệnh lậu và viêm quy đầu. Dịch lá dùng trị mày đay và trong trường hợp táo bón, nhất là ở trẻ em và phụ nữ có thai.

    Ở Thái Lan, lá được dùng trị bệnh nấm đốm tròn; hoa dùng trị bệnh nấm lang ben, rễ nhuận tràng và dùng ngoài trị sự biến màu của da tay, chân và dùng trị gàu; quả dùng làm thuốc nhuộm màu thức ăn.

    Ca dao, tục ngữ có câu

    "Nghèo rớt (nhớt) mùng tơi" (Thành ngữ Việt Nam)
    "Gần nhà mà chẳng sang chơi
    Ðể anh ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu..." (Ca dao Việt Nam)
    "Nhà nàng ở cạnh nhà tôi,
    Cách nhau cái dậu mùng tơi xanh rờn" (Cô hàng xóm, thơ Nguyễn Bính)

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt


    Sức khỏe đời sống


    Bài thuốc nam chữa bệnh


    Bệnh ung thư


    Cây thuốc Nam


    Bệnh thường gặp



    Tin mới đăng

    Cây thuốc quý

    Bạn cần biết

  • Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!


    Cây Mồng tơi, Rau mồng tơi - Basella alba L

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt

    Theo Đông Y Lá và đọt thân non của mồng tơi thường được dùng để nấu canh ăn mát và có tính nhuận trường. Nước ép từ quả dùng trị đau mắt. Tại Trung Quốc có nơi người ta dùng rau mồng tơi giã nát đắp chữa vú sưng, nứt, giải độc. Trong rau mồng tơi có vitamin A3, vitamin B3, chất saponin, chất nhầy và chất sắt. Cây Mồng tơi, Rau mồng tơi có tên khoa học: Basella alba L. (B. rubra L.), thuộc họ Mồng tơi - Basellaceae.

    Mồng tơi hay mùng tơi (danh pháp hai phần: Basella alba L., đồng nghĩa B. rubra, B. cananifolia, B. cordifolia, B. crassifolia, B. japonica, B. lucida, B. nigra, B. ramosa, B. volubilis) là một loại cây thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae).

    Mồng tơi hay mùng tơi (danh pháp hai phần: Basella alba L., đồng nghĩa B. rubra, B. cananifolia, B. cordifolia, B. crassifolia, B. japonica, B. lucida, B. nigra, B. ramosa, B. volubilis) là một loại cây thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae).

    Mồng tơi, Rau mồng tơi - Basella alba L. (B. rubra L.), thuộc họ Mồng tơi - Basellaceae.

    Mô tả: Cây thảo leo có thân quấn màu hung đỏ. Lá mọc so le, phiến nguyên và mọng nước. Hoa xếp thành bông, màu tím nhạt. Quả bế hình cầu hay hình trứng nằm trong bao hoa nạc tạo thành một quả giả màu tím sẫm.

    Có hai thứ thường trồng: thứ hoa trắng tím, quả đen nhánh và thứ hoa trắng, quả trắng.

    Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Basellae Albae.

    Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, thường được trồng làm rau ăn. Thu hái cành lá quanh năm, thường dùng tươi. Hạt thu hái ở quả chín, phơi khô.

    Thành phần hóa học: Lá tươi chứa nhiều vitamin (chủ yếu là vitamin A và B); cây chứa protein, calcium, sắt, vitamin, chất nhầy.

    Tính vị, tác dụng: Toàn cây có vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiếp cốt chống đau.

    Lá Mồng tơi có vị chua, ngọt, tính mát; có tác dụng hoạt trường, thông đại tiểu tiện.

    Công dụng: Mồng tơi thường được dùng làm thức ăn như rau cho người bị táo bón, người đi đái ít và đỏ, phụ nữ đẻ xong ít sữa. Dùng tươi giã đắp sưng đau vú. Hạt dùng sắc lấy nước rửa chữa đau mắt. Còn dùng tán bột hoà với mật ong bôi lên mặt cho da mặt được mịn màng, hoặc dùng thoa trị rôm sẩy.

    Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng làm thuốc trị lỵ, đại tiện bí kết, viêm bàng quang, viêm ruột thừa; dùng ngoài trị gẫy xương, đòn ngã tổn thương, ngoại thương xuất huyết, bỏng lửa.

    Ở Ấn Độ, người ta dùng lá trong điều trị bệnh lậu và viêm quy đầu. Dịch lá dùng trị mày đay và trong trường hợp táo bón, nhất là ở trẻ em và phụ nữ có thai.

    Ở Thái Lan, lá được dùng trị bệnh nấm đốm tròn; hoa dùng trị bệnh nấm lang ben, rễ nhuận tràng và dùng ngoài trị sự biến màu của da tay, chân và dùng trị gàu; quả dùng làm thuốc nhuộm màu thức ăn.

    Ca dao, tục ngữ có câu

    "Nghèo rớt (nhớt) mùng tơi" (Thành ngữ Việt Nam)
    "Gần nhà mà chẳng sang chơi
    Ðể anh ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu..." (Ca dao Việt Nam)
    "Nhà nàng ở cạnh nhà tôi,
    Cách nhau cái dậu mùng tơi xanh rờn" (Cô hàng xóm, thơ Nguyễn Bính)

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt


    Quảng cáo 336x280