ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Vì sức khỏe người Việt

  • Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!


    Cây Cát sâm, Sâm nam, Sâm trâu, Sâm chào mào - Milletia speciosa Champ, công dụng chữa bệnh

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt

    Theo Đông Y Rễ củ được dùng làm thuốc có tác dụng thông kinh hoạt lạc, bổ nhuận phế, chữa cơ thể suy nhược, kém ăn, ho nhiều đờm, nhức đầu, sốt, bí tiểu tiện. Tên khoa học: Millettia speciosa là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Champ. miêu tả khoa học đầu tiên.

    Cát sâm

    Cát sâm, Sâm nam, Sâm trâu, Sâm chào mào - Milletia speciosa Champ, thuộc họ Đậu - Fabaceae.

    Tên Khoa học: Callerya speciosa (Champ. ex Benth.) Schot
    Tên tiếng Anh: 
    Tên tiếng Việt: Dây cát sâm; Sâm nam; sâm trâu; sâm chào mào; sâm cheo mèo; mát to; ngưu dại lực đằngSâm gạo, Lăng yên to
    Tên khác: Millettia speciosa Champ. ex Benth.;

    Mô tả: Dây leo thân gỗ tới 5-6m. Rễ củ nạc. Cành non phủ lông mềm mịn màu trắng. Lá mọc so le, kép lông chim lẻ gồm 7-13 lá chét; lá chét non có nhiều lông. Hoa màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành chùm kép ở đầu cành hay ở nách lá. Quả đậu dẹt, có lông mềm, hạt 3-5, hình gần vuông.

    Hoa tháng 6-8, quả tháng 9-12.

    Sâm nam, Sâm trâu, Sâm chào mào - Milletia speciosa Champ, thuộc họ Đậu - Fabaceae.

    Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Milletiae Speciosae.

    Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở nhiều nơi vùng rừng núi chỗ dãi nắng ở các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Tây và cũng thường được trồng làm thuốc. Vào mùa đông xuân, đào rễ củ ở những cây đã lớn khoảng trên một năm tuổi, rửa sạch, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ dọc phơi hay sấy khô. Khi dùng thái mỏng, để sống hoặc tẩm nước gừng hay nước mật, sao vàng. Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính bình; có tác dụng thư cân hoạt lạc, bổ hư nhuận phế.

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

    Thường được dùng trị

    1. Đau vùng lưng chân, thấp khớp;

    2. Viêm phế quản mạn tính (lao phổi ho khan), phổi kết hạch;

    3. Viêm gan mạn tính;

    4. Di tinh, bạch đới.

    Liều dùng 30-60g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống.

    Cũng có thể tán bột uống.

    Người ta cũng thường dùng củ làm thuốc bổ mát, chữa nhức đầu, khát nước, bí đái.

    Đơn thuốc:

    1. Chữa cơ thể suy nhược, kém ăn, ho nhiều đờm; dùng Cát sâm (tẩm gừng sao vàng) 30g, sắc uống.

    2. Chữa nhức đầu, ho khan, khát nước, sốt về chiều, bí tiểu tiện; dùng Cát sâm (tẩm mật sao) 30g, sắc uống.

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt


    Sức khỏe đời sống


    Bài thuốc nam chữa bệnh


    Bệnh ung thư


    Cây thuốc Nam


    Bệnh thường gặp



    Tin mới đăng

    Cây thuốc quý

    Bạn cần biết

  • Dịch vụ lập dự án của chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi nhu cầu từ dự án dược liệu đến nông nghiệp. Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!


    Cây Cát sâm, Sâm nam, Sâm trâu, Sâm chào mào - Milletia speciosa Champ, công dụng chữa bệnh

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt

    Theo Đông Y Rễ củ được dùng làm thuốc có tác dụng thông kinh hoạt lạc, bổ nhuận phế, chữa cơ thể suy nhược, kém ăn, ho nhiều đờm, nhức đầu, sốt, bí tiểu tiện. Tên khoa học: Millettia speciosa là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Champ. miêu tả khoa học đầu tiên.

    Cát sâm

    Cát sâm, Sâm nam, Sâm trâu, Sâm chào mào - Milletia speciosa Champ, thuộc họ Đậu - Fabaceae.

    Tên Khoa học: Callerya speciosa (Champ. ex Benth.) Schot
    Tên tiếng Anh: 
    Tên tiếng Việt: Dây cát sâm; Sâm nam; sâm trâu; sâm chào mào; sâm cheo mèo; mát to; ngưu dại lực đằngSâm gạo, Lăng yên to
    Tên khác: Millettia speciosa Champ. ex Benth.;

    Mô tả: Dây leo thân gỗ tới 5-6m. Rễ củ nạc. Cành non phủ lông mềm mịn màu trắng. Lá mọc so le, kép lông chim lẻ gồm 7-13 lá chét; lá chét non có nhiều lông. Hoa màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành chùm kép ở đầu cành hay ở nách lá. Quả đậu dẹt, có lông mềm, hạt 3-5, hình gần vuông.

    Hoa tháng 6-8, quả tháng 9-12.

    Sâm nam, Sâm trâu, Sâm chào mào - Milletia speciosa Champ, thuộc họ Đậu - Fabaceae.

    Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Milletiae Speciosae.

    Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở nhiều nơi vùng rừng núi chỗ dãi nắng ở các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Tây và cũng thường được trồng làm thuốc. Vào mùa đông xuân, đào rễ củ ở những cây đã lớn khoảng trên một năm tuổi, rửa sạch, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ dọc phơi hay sấy khô. Khi dùng thái mỏng, để sống hoặc tẩm nước gừng hay nước mật, sao vàng. Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính bình; có tác dụng thư cân hoạt lạc, bổ hư nhuận phế.

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

    Thường được dùng trị

    1. Đau vùng lưng chân, thấp khớp;

    2. Viêm phế quản mạn tính (lao phổi ho khan), phổi kết hạch;

    3. Viêm gan mạn tính;

    4. Di tinh, bạch đới.

    Liều dùng 30-60g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống.

    Cũng có thể tán bột uống.

    Người ta cũng thường dùng củ làm thuốc bổ mát, chữa nhức đầu, khát nước, bí đái.

    Đơn thuốc:

    1. Chữa cơ thể suy nhược, kém ăn, ho nhiều đờm; dùng Cát sâm (tẩm gừng sao vàng) 30g, sắc uống.

    2. Chữa nhức đầu, ho khan, khát nước, sốt về chiều, bí tiểu tiện; dùng Cát sâm (tẩm mật sao) 30g, sắc uống.

    Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt


    Quảng cáo 336x280